-- Facebook Pixel Code -->

June 2018

7. 추천과 조언을 나타낼 때
Diễn tả gợi ý và lời khuyên
1. -(으)ㄹ 만하다
2. -도록 하다
3. -지 그래요?

1. -(으)ㄹ 만하다
가: 한국에서 가 볼 만한 곳을 좀 추천해 주시겠어요?
Bạn có thể giới thiệu cho tôi những chỗ đáng đến ở Hàn Quốc không?
나: 설악산이 어때요? 지금 가을이라서 단풍이 정말 아름다울 거예요.
Núi Seorak thì thế nào? Bây giờ là mùa thu nên lá phong chắc đẹp lắm.

가: 웨이밍 씨가 만든음식이 어땠어요?
Thức ăn Wei Ming làm thế nào?
나: 웨이밍 씨가 요리를 잘해서 모두 맛있었지만 특히 월남쌈은 정말 먹을 만했어요.
Wei Ming nấu ăn giỏi nên món nào cũng ngon, đặc biệt là món gỏi cuốn thực sự rất ngon (đáng để ăn).

Cấu trúc này diễn tả hành động nào đó có giá trị để làm. Vì vậy, chủ yếu sử dụng để giới thiệu, gợi ý phương án cho người khác.

영수 씨는 믿을 만한 사람이니까 힘든 일이 있으면 부탁해 보세요.
Yeonqsu là người đáng tin cậy nên nếu gặp khó khăn hãy thử nhờ anh ấy giúp.
그 일은 고생할 만한 가치가 없으니까 하지 않는 게 좋겠어요.
Đó là công việc không đáng để cố gắng, vì vậy không làm thì sẽ tốt hơn.
친구들에게 고향에 대해서 소개할 만한 것이 있으면 해 주세요.
Nếu có điều gì hay để giới thiệu cho bạn bè về quê hương của bạn thì bạn cứ nói đi.

Cấu trúc trên còn diễn tả trong khi người nói không hoàn toàn hài lòng với một cái gì đó nhưng nó vẫn còn giá trị thực hiện hoặc chú ý đến.
• 재활용 센터에 가면 아직 쓸 만한 중고 가전제품이 많이 있습니다.
Nều bạn đi đến trung tâm tái chế sẽ thấy rất nhiều đồ gia dụng cũ vẫn có thể sử dụng được.
• 이 옷은 10년 전에 산 옷인데 아직도 입을 만해서 안 버렸어요.
Cái áo này tôi mua 10 năm trước nhưng giờ vẫn còn mặc được nên tôi chưa bỏ.
• 며칠 전에 만든 음식인데 아직은 먹을 만한 것 같아요.
Món ăn này làm từ mấy hôm trước nhưng vẫn còn ăn được.

2. -도록 하다
가: 감기에 걸려서 열이 나고 머리도 아파요.
Vì bị cảm cúm nên tôi bị sốt và cũng đau đầu nữa..
나: 약을 먹고 나서 며칠 동안 푹 쉬도록 하세요.
Uống thuốc xong rồi nghỉ ngơi vài hôm nhé.

가: 약속 시간이 언제라고 하셨지요?
Anh bảo giờ hẹn là mấy giờ cơ?
나: 다음 주 금요일 2시예요. 중요한 약속이니까 잊지 말도록 하세요.
2h chủ nhật tuần sau. Vì cuộc hẹn quan trọnq nên đừng quên nhé.

Sử dụng cấu trúc này để chỉ dẫn hoặc gợi ý hành động cho người khác, về mức độ thì cấu trúc này mạnh hơn so với -아/어 보세요 nhưng lại nhẹ nhàng hơn so với cấu trúc -(으)세요:

건강에 안 좋으니까 담배를 끊도록 하세요.
Hãy bỏ thuốc lá đi vì nó không tốt cho sức khỏe đâu.
그럼 내일 10시에 회의하도록 합시다.
Vậy thì chúng ta hãy họp lúc 10h ngày mai,
내일부터 학교에 지각하지 말도록 하세요.
Kể từ ngày mai bạn đừng đi học muộn nữa.

1. Cấu trúc này chỉ kết hợp với câu mệnh lệnh và thỉnh dụ. Vì thế, không kết hợp với -아/어서 để chỉ lý do trong cùng một câu.
기침이 심해서 약을 먹도록 하세요. (X)
ᅳ> 기침이 심하니까 약을 먹도록 하세요. (〇)

2. Sử dụng cấu trúc -도록 하겠습니다 để phúc đáp lại câu chỉ dẫn với ý nghĩa người nói sẽ thực hiện hành động như được yêu cầu.
가: 기말시험을 잘 봐야 진급할 수 있으니까 열심히 공부하도록 하세요.
Bạn phải thi tôt kỳ thi cuối khóa mới được lên lớp, vì thế hãy học thật chăm chỉ.
나: 네, 열심히 공부하도록 하겠습니다.
Vâng, tôi sẽ học thật chăm chỉ.

3. -지 그래요?
가: 이 문법이 너무 어려워서 잘 모르겠어요.
Ngữ pháp này quá khó nên tôi chẳng hiểu gì cả.
나: 그럼, 선생님께 여쭤 보지 그래요?
Vậy thì sao không hỏi thầy giáo đi?

가: 옷을 샀는데 디자인이 맘에 안 들어요.
Tôi mua áo nhưng không ưng kiểu dáng.
나: 그럼, 다른 옷으로 바꾸거나 환불을 하지 그래요?
Thế thì bạn đổi áo khác hoặc lấy lại tiền đi chứ?

Sử dụng cấu trúc này để gợi ý ai đó làm cái gì. So với -도록 하다 thì mức độ yếu và mềm mại hơn.


가: 처음 가는 길이라서 어떻게 가야 할지 잘 모르겠어요.
Đây là lần đầu tiên tôi đi đường này nên tôi không biết đi thế nào.
나: 길을 잘 모르면 택시를 타지 그래요?
Nếu không biết đường thì sao bạn không bắt taxi đi?

가: 휴대전화가 자꾸 고장이 나요.
Điện thoại của tôi cứ hay hỏng.
나: 자꾸 고장이 나면 수리만 하지 말고 새 걸로 바꾸지 그래요?
Hay hỏng thế thì đừng sửa nữa mà bạn đổi cái mới đi chứ?
가: 친구를 만나러 명동에 가야 하는데 차가 막혀서 약속 시간까지 못 갈 것 같아.
Tôi phải đi đến Myeongdong để gặp bạn nhưng tắc đường nên chắc tôi không đến được đúng hẹn.
나: 눈이 와서 그런 것 같은데 약속을 연기하지 그래?
Chắc tuyết rơi nên mới vậy, sao bạn không hủy cuộc hẹn đi?

1. Biểu hiện này mệnh đề nêu ra lý do sử dụng -(으)니까 không sử dụng -아/어서.
° 더워서 창문을 열지 그래요? (X)
ᅳ> 더우니까 창문을 열지 그래요? (〇)

2. Hình thức quá khứ -지 그랬어요? diễn tả sự phản đối hoặc hối tiếc về việc người nào đó đã không làm theo cách thích hợp hơn.
아픈데 참으면서 계속 일을 한 거예요? 많이 아프면 좀 쉬지 그랬어요?
Anh mệt thế mà vẫn chịu đựng làm tiếp việc à? Mệt thế sao không nghỉ ngơi đi chứ?
Ở câu này diễn tả người nói thấy tội nghiệp khi người nghe không nghỉ ngơi mặc dù rất đau ốm.

Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây
Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú

6. 결심과 의도를 나타낼 때
Diễn tả quyết tâm và ý đồ
1. -(으)ㄹ까 하다
2. -고자
3. -(으)려던 참이다
4. -(으)ㄹ 겸 -(으)ㄹ 겸
5. -아/어야지요
1. -(으)ㄹ까 하다

가: 아키라 씨, 주말에 뭐 할 거예요?
Akira, bạn định làm gì vào cuối tuần?
나: 그동안 여유가 없어서 전혀 못 놀았는데 주말에는 컴퓨터게임을 하면서 좀 놀까 해요.
Dạo này tôi bận nên hầu như không có thời gian để chơi. Cuối tuần này tôi định chơi game trên máy tính.

가: 저녁에 뭘 먹을거예요?
Tối bạn định ăn gì?
나: 친구들과 같이 삼겹살을 구워 막을까 해요. 호영 씨도 같이 먹을래요?
Tôi định cùng các bạn đi ăn thịt ba chỉ nướng. Hoyeong cũng đi cùng nhé?

Sử dụng cấu trúc này để diễn tả kế hoạch, dự định mơ hồ, có thể thay đổi của người nói.

다음 달부터 요가를 배울까 해요.
Tôi đang định tháng tới tập yoga.
오랜만에 찜질방에 갈까 하는데 같이 갈래요?
Lâu rồi tôi không đi tắm hơi, bạn đi cùng tôi không?
회사를 옮길까 했는데 월급이 올라서 그냥 다니기로 했어요.
Tôi đinh chuyển công ty nhưng tôi đã được tăng lương nên tôi quyết định ở lại.

1. Chỉ sử dụng cấu trúc này với câu trần thuật, không dùng cho câu nghi vấn, câu mệnh lệnh hoặc câu thỉnh dụ. Cũng có thể sử dụng ở thì tương lai.
• 다음 달부터 수영을 할까 해요? (X) 다음 달부터 수영을 할까 하세요. (X)
  다음 달부터 수영을 할까 합시다. (X) 다음 달부터 수영을 할까 할 거예요. (X)
ᅳ>다음 달부터 수영을 할까 해요. (〇)

2. Khi dùng ở thể phủ định, có thể sử dụng cấu trúc 안 -(으)ㄹ까 하다 hoặc -지 말까 하다. Tuy nhiên, không sử dụng 못 -(으)ㄹ까 하다.
• 점심에는 학생 식당에서 밥을 못 먹을까 해요. (X)
ᅳ> 점심에는 학생 식당에서 밥을 안 먹을까 해요. (〇)
ᅳ> 점심에는 학생 식당에서 밥을 먹지 말까 해요. (〇)

3. Các cấu trúc -(으)ㄹ 거에요, -(으)려고 하다, -(으)ㄹ까 하다 giống nhau, đều chỉ kế hoạch trong tương lai; tuy nhiên cũng có sự khác nhau như bên dưới:


2. -고자
가: 이 회사에 지원한 이유가 무엇입니까?
Tại sao bạn muốn ứng tuyển vào công ty chúng tôi?
나: 제가 어렸을 때부터 가지고 있던 꿈을 펼쳐 보고자 지원하게 되었습니다.
Vì tôi muốn thực hiện giấc mơ hồi nhỏ nên tôi đã ứng tuyển vào đây.

가: 양강 씨! 이 시간에 무슨 일이에요?
Yang Gang, sao bạn gọi tôi giờ này?
나: 저, 부탁을 좀 두리고자 전화 드렸습니다.
À, tôi gọi điện để nhờ bạn chút chuyện.

Cấu trúc này diễn tả nội dung mệnh đề trước là ý đồ hoặc mục đích của hành động ở mệnh đề sau. Chủ yếu sử dụng khi phát biểu hoặc báo cáo. Chính vì thế, nếu sử dụng trong văn nói hàng ngày thì câu sẽ thiếu tự nhiên.



정부는 새로운 일자리를 창출하고자 열심히 노력하고 있습니다.
Chính phủ đang nỗ lực hết sức để tạo thêm nhiều việc làm mới.
부모님께 드리고자 이 물건을 구입했습니다.
Tôi mua đồ để biếu bố mẹ.
두 나라는 좋은 관계를 유지하고자 새로운 조약을 맺었습니다.
Hai nước đã ký kết thỏa thuận mới để duy trì mối quan hệ tốt đẹp.

1. Chủ ngữ hai mệnh đề của cấu trúc này phải đồng nhất.
• 나는 취직하고자 동생이 열심히 공부를 했습니다. (X)
ᅳ> 나는 취직하고자 열심히 공부를 했습니다. (〇)

2.  Không thể sử dụng hình thức quá khứ 았/었- và tương lai -겠- ở mệnh đề trước 一고자.
• 내일까지 그 일을 끝냈고자 열심히 일했다. (X)
내일까지 그 일을 끝내겠고자 열심히 일했다, (X)
ᅳ> 내일까지 그 일을 끝내고자 열심히 일했다. (〇)

3. Sử dụng hình thức -고자 하다 để diễn tả ý định của người nói.
이 제품이 지속적으로 좋은 반응을 얻고 있어서 생산량을 늘리고자 합니다. ,
Sản phẩm này tiếp tục nhận được phản hồi tốt nên chúng tôi sẽ tăng lượng sản xuất.

Khi sử dụng cấu trúc này, không kết hợp với các từ phủ định 안 và 못.
우리는 그 회사와 계약을 하고자 안 합니다. (X)
우리는 그 회사와 계약을 하고자 못 합니다. (X)
—> 우리는 그 회사와 계약을 안 하고자 합니다. (〇)
ᅳ> 우리는 그 회사와 계약을 하지 않고자 합니다. (〇)


3. -(으)려던 참이다
가: 저 영화가 재미있다고 하는데 저 영화를 볼래요?
Mọi người nói bộ phim đó thú vị, anh muốn đi xem không?
나: 좋아요. 그렇지 않아도 나도 보려던 참이었어요.
Được đấy, em không nói thì anh cũng định xem rồi.

가: 자야씨, 뭘 하고 있어요?
Jaya, bạn đang làm gì đấy?
나: 배가 고파서 라면을 끓이려던 참인데 같이 먹을래요?
Tôi đang đói nên bạn không hỏi thì tôi cũng định nấu mỳ đây, bạn ăn cùng nhé?

Cấu trúc này diễn tả một hành động nào đó đã nằm trong ý định của người nói. Người nói đã nghĩ tới hoặc đã định thực hiện việc mà đối phương đang gợi ý hay nhắc đến. Cấu trúc này chỉ có thể kết hợp với động từ.



가: 얼굴 표정이 왜 그래요? Sao vẻ mặt bạn lại như vậy?
나: 피곤해서 잠깐 쉬려던 참인데 사장님이 들어오셔서 당황해서 그래요.
Tôi mệt nên định nghỉ một lát nhưng Giám đốc đến nên tôi hốt hoảng như vậy.

가: 돈을 찾아야 되는데 너무 바빠서 은행에 갈 시간이 없어요.
Tôi phải đi rút tiền nhưng bận nên không có thời gian đi ngân hàng.
나: 그래요? 제가 지금 은행에 가려던 참인데 찾아다 드릴까요?
Thế à? Bây giờ tôi cũng định đi ngẳn hàng nên tôi sẽ rút tiền cho bạn nhé?

가: 수영 씨 뭐 하고 있어요?
Suyeong, bạn đang làm gì thế?
나: 커피를 마시려던 참이었는데 같이 마실래요?
Tôi định uống cafe, bạn uống vớì tôi nhé?

1. Có thể sử dụng cả hai hình thức -(으)려던 참이다 và -(으)려던 참이었다. -(으)려던 참이다 diễn tả người nói đã định làm gì ngay lập tức, còn -(으)려던 참이었다 diễn tả người nói đã định làm gì.
① 지금 그 책을 사려던 참이에요.
② 그 책을 사려던 참이었어요.
Ở câu (1), người nói đang định mua ngay cuốn sách đó, còn câu ② người nói đã có ý định mua cuốn sách đó trước khi nói chuyện.

2. Có thể sử dụng cấu trúc này với các cụm từ 마침, 그렇지 않아도 và 안 그래도 để đáp lại gợi ý đối phương rằng bản thân đã định làm việc đó rồi.
가: 같이 식사할래요?
나: 마침 밥을 먹으려던 참이었어요.
= 안 그래도 밥을 먹으려던 참이에요.
= 그렇지 않아도 밥을 먹으려던 참이었어요.

3. Không sử dụng cấu trúc này ở thì tương lai.
• 은행에 환전하러 가려던 참일 거예요. (X)
ᅳ> 은횅에 환전하러 가려던 참이었어요. (〇)
은행에 환전하러 가려던 참이에요. (〇)

4. Khi đứng ở cuối câu và mệnh đề khác theo sau thì có thể sử dụng -(으)려던 참에.
내가 전화를 하려던 참에 어머니가 전화를 하셨어요.Tôi đang định gọi điện cho mẹ thì mẹ đã gọi cho tôi rồi.

So sánh hai ngữ pháp '(으)려고 하다' and '(으)려던 참이다' 


4. -(으)ㄹ 겸 -(으)ㄹ 겸
가: 왜 한국에 왔어요?
Sao bạn đến Hàn Quốc thế?
나: 한국 친구도 사귈 겸 한국말도 배울 겸 한국에 왔어요.
Tôi đến Hàn Quốc vừa để kết bạn với bạn bè Hàn Quốc vừa để học tiếng Hàn Quốc.

가: 요즘 태권도를 배우고 있어요?
Dạo này bạn học Taekwondo à?
나: 네, 운동도 할 겸 한국의 전통문화도 배울 겸 해서 배우고 있어요.
Vâng, tôi học (Taewwondo) vừa để học văn hóa truyền thống của Hàn Quốc vừa để tập thể dục.

Cấu trúc này diễn tả ý định của người nói muốn thực hiện hai hay nhiều hành động cùng một lúc. Thường sử dụng dưới hình thức 'N도 -(으)ㄹ 겸 N도 -(으)ㄹ 겸' hoặc 'N도 -(으)ㄹ 겸 N도 -(으)ㄹ 겸 해서' khi nói.

도 읽을 겸 공부도 할 겸 도서관에 가려고 해요.
Tôi định đến thư viện vừa để đọc sách vừa để học bài.
기분 전환도 할 겸 쇼핑도 할 겸 명동에 갔어요.
Tôi đã đến Myeongdong vừa để thay đổi không khí vừa để mua sắm.
요즘에는 아침 겸 점심을 먹을 수 있는 식당들이 많아졌어요.
Gần đây có rất nhà hàng có thể ăn trưa kiếm luôn bữa sáng. (mở cửa phục vụ từ sáng)

Có thể sử dụng cấu trúc này dưới hình thức V-(으)ㄹ 겸 (해서) Trong trường hợp này ngụ ý người nói sẽ chọn một trong hai ý định để thực hiện, tuy nhiên người nghe có thể đoán được ý đồ khác của người nói mặc dù người nói không nhắc đến.
• 요즘 살도 뻘 겸 해서 운동을 하고 있어요.
Trong trường hợp này, người nói chỉ nêu ra một lý do nhưng người nghe có thể hiểu rằng còn có lý do khác, bên cạnh lý do giảm cân.



5. -아/어야지요
웨이밍: 고향 음식이 너무 먹고 싶다. 다음 방학에는 고향에 가서 엄마가 해 주신 음식을 실컷 먹어야지.
Tôi rất muốn ăn món ăn của quê nhà. Kỳ nghỉ tới tôi sẽ về quê và phải ăn các món ăn mẹ nấu mới được.

가: 작년에 교통신호를 어겨서 벌금을 많이 냈지요?
Năm ngoái bạn đã vượt đèn giao thông và bị phạt nặng phải không?
나: 네, 올해부터는 교통신호를 잘 지켜야지요.
Vâng, từ năm nay trở đi tôi phải chấp hành tốt tín hiệu giao thông mới được.

Sử dụng cấu trúc này khi người nói tự hứa với chính bản thân quyết định thực hiện việc nào đó hoặc đơn giản diễn tả ý định của mình. Vì cấu trúc này còn sử dụng khi nghĩ hoặc tự nói với chính mình nên có thể sử dụng ở dạng thân mật -아/어야지 hoặc rút gọn thành -아/어야죠.


가: 어제 ‘집으로’라는 영화를 다시 봤는데 정말 재미있었어.
Tối hôm qua tôi đã xem lại bộ phim ''Đường về nhà" hay kinh khủng luôn.
나: 난 아직도 못 봤는데 그렇게 재미있어? 그럼 나도 봐야지.
Tôi vẫn chưa được xem phinm đó, hay đến thế à? Thế thì tôi cũng phải xem mới được.

가: 그렇게 자꾸 지각하다가는 승진하기 어려울 거야.
Nếu cứ thường xuyên đi muộn thế này chắc bạn khó thăng chức đấy.
나: 내일부터는 절대 회사에 지각하지 말아야지요.
Kể từ ngay mai tôi phải đi sóm hơn mới được.

가: 세미나에꼭 가야돼?
Chúng ta có nhất định phải đến hội thảo không?
나: 그럼요, 우리 교수님이 발표를 하시니까 꼭 가야지요.
Đương nhiên rồi. Giáo sư phát biểu thì nhất định phải đi mới được.

Sử dụng cấu trúc này khi người nghe hoặc ai đó nhất định cần thực hiện hành động nào đó. Khi được dùng ở hình thức quá khứ -았/었어야지 nó diễn tả cảm giác khiển trách hoặc quở mắng việc đã không thực hiện hành động đáng ra phải làm.
가: 요즘 이가 자주 아파요. Dạo này tôi thường bị đau răng.
나: 그럼 빨리 치과에 가야지요. Thế thì bạn phải mau đến khoa răng mới được.

가: 몸이 안 좋은데 할 일이 있어서 밤을 샜더니 머리도 어지럽고 정말 힘드네요.
Tôi cảm thấy không được khỏe nhưng vì có việc phải làm nên tôi đã thức đêm và giờ đau đầu và cảm thấy mệt mỏi quá.
나: 몸이 안 좋으면 무리하지 말고 쉬었어야지요.
Nếu thấy không được khỏe thì đừng cố sức làm gì mà phải nghỉ ngơi chứ.

Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây
Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú

5. 다른 사람의 말이나 글을 인용할 때
Trích dẫn gián tiếp
1. -다고요?
2. -다고 하던데
3. -다면서요?
4. -다니요?
1. -다고요?
가: 어, 밖에 비가 오네요.
Ơ, ở ngoài mưa rồi kìa.
나: 비가 온다고요? 스키 타러 가려고 했는데 못 가겠네요.
Bạn bảo mưa sao? Tôi định đi trượt tuyết nhưng chắc không đi được rồi.

가: 수업 끝나고 샤이닝에서 만나요.
Hãy gặp nhau tại Shining sau khi học xong.
나: 어디에서 만나자고요?
Bạn bảo gặp nhau ở đâu cơ?
가: '샤이닝'이요. 학교 앞에 있는 커피숍이에요.
Ở Shining. Quán cafe trước trường đó.

Sử dụng cấu trúc này để hỏi xác nhận lại thông tin của người đối diện. Người nói nhắc lại lời của đối phương với mục đích xác nhận về lời đối phương vừa nói nhưng nghe chưa được rõ hoặc nội dung được nghe khó có thể tin là sự thực. Tùy theo loại câu của đối phương sử dụng mà có hình thức trích dẫn khác nhau và thường gắn 요 vào cuối câu trích dẫn.



Với tính từ ở thì hiện tại, có thể sử dụng cả -냐고요? và -으냐고요? với động từ, có thể sử dụng cả -냐고요?, 느냐고요?


가: 알리 씨 하루카 씨가 왔어요. Allie, Hamka đến rồi kìa.
나: 누가 다고요? Bạn bảo ai đến cơ?
가: 하루카 씨요. Haruka.

가: 오늘까지 보고서를 완성하도록 하세요.
Xin hãy hoàn thành báo cáo muộn nhất vào ngày hôm nay
나: 오늘까지 완성하라고요? 어제는 수요일까지 하라고 하셨잖아요?
Bạn nói hôm nay á? Chẳng phải hôm qua bạn nói muộn nhất là thứ 4 sao?

가: 왜 수영 씨를 사랑해요? Sao bạn lại yêu Suyeong?
나: 왜 사랑하냐고요? 글쎄요, 설명하기 힘든데요.
Bạo hồi tôi tại sao tôi yêu cô ấy à? Không biết nữa, Khó giải thích lắm.

1. Ở trường hợp của -(으)ㄹ까요? diễn tả đề xuất, gợi ý thì sử dụng giống như trích dần gián tiếp ở hình thức thỉnh dụ.
가: 우리 오늘 인사동에 갈까요? Chung mình đi Insadong nhé?
나: 인사동에 자고요? Bạn rủ minh đi Insađong á?

2. Còn sử dụng cấu trúc này để nhấn mạnh hoặc xác nhận lại điều người nói đã từng nói.
가: 회사를 그만두었어요. Tôi nghỉ việc rồi.
나: 뭐라고요? Bạn nói gì cơ?
가: 회사를 그만두었다고요. Tôi bảo tôi nglil việc rồi.



2. -다고 하던데
가: 한강에서 불꽃놀이 축제를 한다고 하던데 같이 안 갈래요?
Nghe nói ở sông Hàn có lễ hội pháo hoa, em đi anh cùng nhé?
나: 네, 좋아요. 정말 멋지겠네요. 같이 가요.
Vâng, hay đấy ạ. Chắc sẽ tuyệt lắm đó. Chúng mình cùng đi.

가: 전자사전을 사려고 하는데 어디에 가면 좋을까요?
Tôi định mua kim từ điển, bạn có biết chỗ nào tốt không?
나: 친구들이 전자 제줌을 싸게 사려면 용산에 가라고 하던데 거기에 가 보세요.
Bạn tôi bảo muốn mua đồ điện tử rẻ thì đi đến Yongsan, bạn đến đó thử xem.

Cấu trúc này là sự kết hợp của câu trích dẫn gián tiếp -는다고 하다 và cấu trúc hồi tưởng -던데. Sử dụng cấu trúc này khi bạn hồi tưởng hoặc xác nhận những điều người khác đã nói trước đó. Như vậy, phụ thuộc vào hình thức câu người nói sử dụng (cụ thể: câu mệnh lệnh, thỉnh dụ, trần thuật,...) mà biểu hiện sẽ khác đi. Mệnh đề sau diễn tả quan điểm, câu hỏi, lời khuyên hoặc gợi í.


Đối với tính từ ở hiện tại, có thể sử dụng cả -냐고 하던데 và - 으냐고 하던데 còn động từ ở hiện tại có thể sử dụng cả -냐고 하던데 và -느냐고 하던데.

가: 요즘 머리가 빠져서 걱정이에요.
Tòi lo lắng vì dạo này tóc rụng.
나: 검은콩이 탈모에 좋다고 하던데 검은콩을 좀 먹어 보세요.
Tôi nghe nói ăn đậu đen tốt cho chứng tóc rụng, bạn ăn thử xem.

가: 오늘 점심은 어디에서 먹을까요?
Hôm naỵ chúng ta ăn trưa ở đâu nhl.?
나: 회사 앞에 인도 식당이 새로 생겼다고 하던데 거기에 한번 가 봅시다.
Tôi nghe nói có quán Ân Độ mở ở trước cổng trường, chúng ta đến thử đó xem.

가: 제니 씨가 자기 생일 파티에 오라고 하던데 갈 거예요?
Jenny mời chúng ta đến sinh nhật, bạn sẽ đi chứ?
나: 제니 씨 생일인데 당연히 가야지요.
Sinh nhật Jenny, tất nliiên phải đi rồi.

Lưu ý:
1. Cấu trúc này có thể lược bỏ -고 하- khi nói.
• 내일 추워진다고 하던데 아이들이 감기에 걸릴까 봐 걱정이에요.
= 내일부터 추워진다던데 아이들이 감기에 걸릴까 봐 걱정이에요.

친구가 홍대 앞에 가자고 하던데 동희 씨는 가 본 적이 있어요?
= 친구가 홍대 앞에 가자던데 동희 씨는 가 본 적이 있어요?

2. Cấu trúc này có thể đứng ở cuối câu. Khi đó ý kiến của người nói trái, ngược với ý kiến của đổi phương hoặc người nói hồi tưởng lại sự việc trước đó đã được nghe rồi nói ra, nhằm mong đợi phản ứng từ phía người nghe.
가: 수정 씨한테도 같이 연극 보자고 할까요?
Chúng ta mời Sujeong đến sinh nhật nhé?
나: 수정 씨는 요즘 바쁘다고 하던데요.
(Nhưng) Sujeong nói là dạo này bận mà.

가: 마크 씨가 지금 어디에 있는지 아세요?
Bạn biết Mark ở đâu không?
나: 아까 헬스클럽에 간다고 하던데요.
Lúc nãy anh ấy nói anh ấy đi đến câu lạc bộ thể hình.



3. -다면서요?
가: 자야 씨, 남자 친구랑 헤어졌다면서요?
Jaya này, nghe nói em chia tay bạn trai rồi à?
나: 네, 그런데 어떻게 알았어요?
Vâng, sao anh biết ạ?
가: 마크 씨한테서 들었어요.
Anh nghe Mark nói vậy.

가: 지난 주말에 설악산에 갔다 왔어요. 
Tôi đã đi leo núi Seorak cuối tuần trước.
나: 요즘 설악산이 정말 아름답다면서요?
Nghe nói gần đây núi Seorak đẹp lắm à?
가: 네, 정말 아름답더라고요.
Vâng, đẹp lắm.

Sử dụng cấu trúc này để hỏi và xác nhận lại một sự thật, thông tin nào đó mà người nói đã biết hoặc nghe ở đâu đó rồi, nhưng còn chưa chắc chắn, cấu trúc này có thể được rút gọn thành 다며?; sử dụng khi trò chuyện với những người thần thiết, bạn bè.
가: 친구가 키가 다면서요? Hyeseon, nghe nói bạn trai bạn cao lắm à?
나: 네 그런데 어떻게 아셨어요? Vâng, nhưng sao bạn biết?
가: 토미 씨한테 들었어요 Tôi nghe Tommy nói thế.

가: 태영 씨가 보너스 다며? Nghe nói Taeyeong nhận được phần thưởng à?
나: 응, 그렇대. 회사에서 일을 열심히 했나 봐.
Ừ, anh ấy có nói vậy. Có vẻ ở công ty, anh ấy làm việc rất chăm chỉ.

가: 수지 씨가 변호사라면서요? Nghe nói Suji là luật sư phải không?
나: 그래요? 저는 수지 씨가 주부인 줄 알았어요. Thế à? Tồi cứ nghĩ cô ấy làm nội trợ cơ.

Không sử dụng cấu trúc này để mô tả sự việc mà người nói trực tiếp chứng kiến hoặc đã trải qua cũng như không dùng để nhắc lại lời mà đối phương vừa nói.

아키라 씨가 기타를 잘 쳐요. (〇)
아키라 씨가 기타를 잘 친다면서요? (X)
Eimhye đã trực tiếp nhìn thấy Akria chơi đàn guitar nên không sử dụng cấu trúc -(으)ㄴ/는다면서요?


마크: 저 합격했어요.
마크 씨, 합격했다고요? (O)
마크 씨, 합격했다면서요? (X)
Kylie xác nhận lại điều cô ấy đã nghe từ Mark vì vậy sử dụng biểu hiện -다고요?. 







4. -다니요?
가: 저분이 우리 회사 사장님이세요.
Vị kia là giám đốc công ty chúng ta đấy.
나: 저분이 사장님이시라니요? 택배 아저씨 아니었어요?
Vị kia là giám đốc công ty chúng ta á? Chẳng phải là nhân viên giao hàng sao?

가: 아키라 씨,늦었는데 이제 가요.
Akira, muộn rồi, bây giờ đi thôi.
나: 벌써 자니요? 이제 11시밖에 안 되었는데요.
Bây giờ về á? Giờ mới có 11h thôi mà.

Sử dụng cấu trúc này khi người nói ngạc nhiên hoặc không tin điều người khác nói là đúng, là thật. Cấu trúc này lặp lại lời của đối phương để diễn tả cảm giác, cảm nhận, sự ngạc nhiên của người nói, chính vì thế hình thức này giống như câu trích dẫn gián tiếp và sẽ có hình thức thay đổi tùy theo loại câu của câu được trích dẫn. Đuôi câu sẽ là -니요?




 ★ Đối với tính từ ở hiện tại, sử dụng cả -냐니요? và -으냐니요, động từ ở thì hiện tại, sử dụng -냐니요? và -느냐니요?


가: 은혜 씨가 복권에 당첨되었대요.
Eunhye nói cô ấy trúng xổ số.
나: 복권에 당첨되었다니요? 그게 사실이에요?
Cô ấy trúng xổ số á? Có thật không đấy?

가: 중간시험이 언제인지 아세요?
Bạn biết khi nào thi giữa kỳ không?
나: 언제인지 냐니요? 내일인데 몰랐어요?
Khi nào thi giữa kỳ á? Bạn không biết là mai sao?

가: 회사에 전기세가 많이 나오니까 오후 5시 이후에는 에어컨을 켜지 마세요.
Tiên điện công ty tháng này nhiều quá, vì vậy sau 5h chiều đừng bật điêu hòa nữa.
나: 5시 이후에 에어컨을 켜지 말라니요? 저녁때도 얼마나 더운데요.
Đừng bật điều hòa sau 5h chiều á? Buổi tối nóng ơi là nóng mà.

1. Cấu trúc này có thể sử dụng ở dạng -다니요? với câu trần thuật ở cả thì hiện tại, quá khứ và tương lai.
가: 저는 그 사람을 몰라요.
나: 그 사람을 모른다니요? 우리 과 친구잖아요.
= 그 사람을 모르다니요?

가: 송주 씨가 병원에 입원했어요.
나: 송주 씨가 병원에 입원했다니요? 갑자기 왜요?
= 송주 씨가 병원에 입원하다니요?

가: 지난달에 용돈이 부족했어요.
나: 지난달에 용돈이 부족했다니요? 어머니가 많이 주셨잖아요.
= 지난달에 용돈이 부족다니요?

2. Có thể đặt cấu trúc này ở giữa câu dưới dạng -다니.
가: 윤호 씨가 회사를 그만두었대요.
Nghe nói Junho đã nghỉ việc.
나: 정말이요? 윤호 씨가 회사를 그만두었다니 믿을 수가 없어요. 우리 회사에서 오랫동안 일하고 싶다고했었는데요.
Thế à? Thật không thể tin được Junho đã nghỉ việc. Anh ấy muốn làm lâu dài ở công ty chúng ta mà.

가: 내일이면 새해네요
Ngày mai là Tết rồi nhỉ.
나: 벌써 새해라니 시간이 정말 빨리 가는 것 같아요.
Đã Tết rồi cơ đấy, thời gian có vẻ trôi nhanh thật. (Người nói ngụ ý sự ngạc nhiên, không ngờ đã Tết rồi)

3. Khi lặp lại lời của đối phương, câu trực tiếp được dùng ở hình thức nào thì câu trích dẫn gián tiếp đứng trước -다니요? sẽ có hình thức như vậy.
가: 민준 씨가 한국에 돌아온대요. (평서문)
Minjun nói rằng anh ấy đã quay lại Hàn Quốc. <câu trần thuật>
나: 벌써 돌아온다니요? 영국에 1년 정도 있겠다고 했잖아요. (평서문)
Anh ấy đã quay lại rồi á? Anh ấy nói là sẽ ở Anh khoảng 1 năm mà.
< trích dẫn câu trần thuật >

가: 부장님이 오늘 야근하래요. (명령문)
Trưởng phòng nói hôm nay phải làm đêm. <trích dẫn câu mệnh lệnh>
나: 오늘도 야근하라니요? 어제도 했는데 또 하래요? (명령문)
Hôm nay lại phải làm nữa sao? Chúng ta đã làm đêm hôm qua rồi, hôm nay lại phải làm nữa sao? <trích dẫn câu mệnh lệnh〉

Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây
Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú

Trong phần ngữ pháp sơ cấp chúng ta đã biết 3 cấu trúc (biểu hiện) thể hiện lý do đó là '-아/어서’, '(으)니까’, '-기 때문에’, trong bài viết này chúng ta hãy cùng xem tiếp 7 cấu trúc (biểu hiện) lý do khác cũng hay được dùng đến thuộc phần ngữ pháp trung cấp.
1 -거든요
2 -잖아요
3 -느라고
4 -는 바람에
5 -(으)ㄴ/는 탓에
6 -고 해서
7 -(으)ㄹ까 봐

1. -거든요
가: 자야 씨, 오늘도 이 식당에 가려고요?
Jaya này, hôm nay bạn lại đinh đi đến nhà hàng đó nữa à?
나: 네, 여기가 정말 맛있거든요. 마크 씨도 같이 갈래요?
Ừ, ở đó đồ ăn ngon mà. Mark cũng đi cùng chứ?

가: 오늘 왜 그렇게 피곤해 보여요?
Sao hôm nay trông bạn có vẻ mệt thế?
나: 어제 영화를 보느라고 잠을 못 잤거든요.
Hôm qua tôi xem phim nên không ngủ được.

Sử dụng cấu trúc này để đáp lại câu hỏi, hoặc khi người nói muốn đưa ra ý kiến, lý do mà người nghe chưa biết tới. Chú ý chỉ sử dụng trong văn nói, không sử dụng trong văn viết. Ngoài ra, dùng cấu trúc này khi trò chuyện với những người thân thiết, không dùng trong trường hợp trang trọng như phát biểu.

가: 제주도에 갔을 때 한라산에 올라가셨어요?
Bạn có leo núi Halla khi bạn đến đảo Jeju không?
나: 아니요, 못 갔어요. 날씨가 안 좋았거든요.
Không, tôi không đi được vì thời tiết xấu mà.

가: 피곤하실 텐데 오늘도 요가를 하러 가시는 거 예요?
Chắc bạn mệt rồi, mà hôm nay vẫn định đi tập yoga à?
나: 네, 요가를 하고 나면 몸이 가벼워지거든요. 그래서 피곤해도 요가를 하러 가요.
Ừ, tôi cảm thấy cơ thể nhẹ nhõm sau khi tập yoga, vì thế kể cả mệt thì tôi vẫn đi tập yoga.

가: 요즘 비가 정말 자주 오네요. .
Dạo này mưa nhiều quá nhỉ.
나: 요즘 장마철이거든요. 한 달 동안은 계속 올 거예요.
Dạo này mùa mưa mà. Gòn mưa suốt một tháng nữa cơ.

Lưu ý:
1. Khi sử dụng để chỉ lý do, câu văn chứa 거든요 không thể xuất hiện ở vị trí đầu của cuộc đối thoại được. Nó chỉ có thể xuất hiện sau khi người nói đưa ra một ý kiến nào đó hoặc được dùng để trả lời câu hỏi.
가: 좋아하는 가수 있어요?
Bạn thích ca sĩ nào không?
나: 네, 노래를 잘하거든요. 가수 ‘비’를 좋아해요. (X)
—> 노래를 잘해서 가수 ‘비’를 좋아해요 (〇)
Tôi thích Bi Rain vì anh ấy hát hay.

가: 그 가수를 왜 좋아해요?
Tại sao bạn thích ca sĩ đó?
나: 정말 노래를 잘하거든요. (〇)
Anh ấy hát hay mà.

2. Cấu trúc này còn được sử dụng để dẫn nhập, mở đầu trước khi người nói truyền tải điều gì đó cho người nghe. Vì vậy, nó ám chỉ rằng người nói vẫn còn điều gì muốn nói thêm.
가: 최송한데요, 이 근처에 은행이 어디에 있어요?
Xin lỗi, gần đây có ngân hàng nào không ạ?
나: 이 길로 쭉 가시면 편의점이 나오거든요. 편의점 건너편에 은행이 있어요.
Đi thẳng đường này là sẽ xuất hiện cửa hàng tiện lợi. Có ngân hàng ở phía đối diện của cửa hàng tiện lợi.

가: 윤호 씨, 제가 오늘 주영 씨를 만나기로 했거든요. 윤호 씨도 같이 가실래요?
Yunho à, hôm nay tồí quyết định đi gặp Juyeong. Bạn đi cùng tôi nhé?
나: 저도 주영 씨가 보고 싶었는데 잘 됐네요. 같이 가요.
Được thôi. Tôi cũng muốn gặp Juyeong. Đi nào.


2. -잖아요

가: 저 가수를 왜 좋아해요?
Tại sao bạn thích ca sĩ đó?
나: 노래도 잘하고 멋있잖아요.
Anh ấy hát hay và (như bạn biết đó) cũng rất đẹp trai.

가: 카일리 씨가 일본어를 정말 잘하네요!
Kylie giỏi tiếng Nhật thật đó.
나: 카일리 씨는 일본에서 공부했잖아요. 지난번에 카일리 씨가 말했는데 생각 안 나요?
Chẳng phải Kylie đã học ở Nhật còn gì. Lần trước Kylie đã nói rồi cậu không nhớ sao?

1. Sử dụng cấu trúc này khi người nói muốn đưa ra lý do mà người nghe cũng biết hoặc người nói muốn gợi lại cho người nghe lý do mà có vẻ người nghe đã quên. Chi sử dụng cấu trúc này trong văn nói, không dùng trong văn viết. Thêm vào đó, không sử dụng cấu trúc này trong các bối cảnh trang trọng.
가: 이번에도 양강 씨가 1등을 했네요!
Yang Gang lần này lại đứng thứ nhất nhỉ.
나: 양강 씨는 항상 열심히 공부하잖아요.
Yang Gang luôn luôn học hành rất chăm chỉ còn gì.
가: 네, 맞아요. 양강 씨는 언제나 열심히 공부하지요.
Ừ, đúng rồi, đúng là Yang Gang lúc nào cũng học chăm chỉ.

가: 수진 씨가 언제 고향으로 돌아가지요?
Khi nào Sujin về quê?
나: 지난주 토요일에 돌아갔잖아요.
Thứ 7 tuần trước cô ấy đã về rồi còn gì.
가: 아, 맞아요. 수진 씨 배웅하러 공항에도 같이 갔었지요?
À, đúng rồi, chúng mình đã đi cùng đến tận sân bay để tiễn cô ấy rồi mà nhỉ?

가: 세영 씨가 집에 온다고 해서 복숭아를 좀 샀어요.
Em mua ít đào vì Seyeong nói cô ấy sẽ đến nhà chơi
나: 여보, 그 친구는 복숭아 알레르기가 있잖아.
Mình à, Seỵeong dị ứng với đào mà.
가: 아, 그랬죠? 깜빡했네요.
À, ừ nhỉ? Anh quên béng mất.

2. Ngoài ra còn sử dụng cấu trúc này để trách mắng hoặc quở trách người nghe khi không nghe theo lời khuyên của người nói dẫn đến kết quả không tốt nào đó. Trong trường hợp này, thường sử dụng với câu trích dẫn gián tiếp lời khuyên của người nói.
가: 엄마, 어떻게 해요? 학교에 늦겠어요.
Mẹ ơi, làm thế nào bây giờ? Con muộn học mất.
나: 그래서 어제 일찍 자라고 했잖아.
Mẹ đã bảo con tối qua ngủ sớm đi còn gì.

가: 그 남자가 알고 보니 정말 나쁜 사람이었어요.
Biết anh ta rồi thì mới thấy anh ấy là người xấu.
나: 그거 봐요, 내가 뭐라고 했어요. 그 사람 나쁜 사람 같다고 했잖양요.
Đấy, thấy chưa mình đã nói rồi. Mình đã bảo anh ấy trông giống người xấu rồi mà.


3. -느라고

가: 자야 씨, 왜 숙제를 안 했어요?
Jaya, sao em không làm bài tập?
나: 어젯밤에 축구를 보느라고 숙제를 못 했어요.
Đêm qua em xem bóng đá nên đã không làm được ạ.

가: 주말에 뭐 하셨어요?
Cuối tuần chị đã làm gì?
나: 김장했어요. 김장을 하느라고 정말 힘들었어요.
Tôi làm kim chi. Vì làm kim chi nên tôi mệt quá.

Cấu trúc này bao gồm mệnh đề trước là nguyên nhân lý do dẫn đến kết quả ở mệnh đề sau, chủ yếu là kết quả tiêu cực. cấu trúc này cũng có thể sử dụng dưới clạng ‘-느라’

가: 요즘 카일리 씨는 어떻게 지내요? Dạo này Kylie thế nào?
나: 결혼 준비를 하느라고 정신이 없는 것 같아요.
Cô ấy chuẩn bị kết hôn nên có vẻ bận.

가: 시험 때문에 많이 바쁘지요? Vì thi nên bạn bận lắm đúng không?
나: 네, 요즘 시험공부를 하느라고 친구들을 통 못 만났어요.
Vâng, gần đây tôi không thể gặp được bạn bè vì bận ôn thi.

가: 왜 늦었어요? Sao bạn đến muộn thế?
나: 죄송해요. 컴퓨터를 고치러 갔다 오느라 늦었어요.
Tôi xin lỗi. Tôi đi sửa máy tính nên đến muộn.

1. '-느라고' diễn tả một thực tế rằng hành động hay trạng thái ở mệnh đề trước diễn ra liên tục, trùng với một phần hoặc hoàn toàn với hành động hay trạng thái ở mệnh đề sau.
출입국관리사무소에 가느라고 학교에 못 갔어요.
Tôi không thể đến trường vì đã đi đến Cục xuất nhập cảnh.
(Hành động đi đến cục xuất nhập cảnh trùng với thời gian lớp học diễn ra, vì vậy, tôi đã không thể tham dự tiết học.)

2. Khi sử dụng -느라고,cần chú ý một số nguyên tắc sau:
(1) Vì mệnh đề sau tiêu cực hoặc không mong muốn (바쁘다, 힘들다, 피곤하다, 못하다, 안 하다, ... bận, mệt, không thể làm, không làm...) nên nếu ta dùng với nghĩa tích cực thì câu sẽ mất tự nhiên.
데이트를 하느라고 기분이 좋아요. (X)
ᅳ> 데이트를 해서 기분이 좋아요. (〇)
—> 데이트를 느라고 요즘 시간이 없어요.(〇)
Thêm vào đó, 一느라고 thường được dùng mặc định vơi các động từ như 고생하다, 수고하다,
야근하느라고 수고하셨어요.
그동안 우리를 가르치시느라고 고생 많으셨어요.

(2) Chỉ những động từ yêu cầu thời gian, sức lực, ý chí của chủ thể hành động mới được phép đứng trước -느라고.
• 교통사고가 나느라고 회사에 지각했어요. (X)
• 비가 많이 오느라고 등산을 못했어요. (X)
•  바쁘느라고 여행을 못 갔어요. (X)
교통사고가 나다,비가 오다 không yêu cầu ý chí của chủ thể, còn 바쁘다 không phải động từ.

(3) Chủ ngữ ở hai mệnh đề phải đồng nhất.
자야 씨는 잠을 자느라고 (자야 씨는) 전화를 못 받았습니다. (〇)
° 자야 씨는 잠을 자느라고 마크 씨는 전화를 못 받았습니다. (X)

(4) -느라고 không kết hợp với dạng mệnh lệnh và thỉnh dụ.
• 춤을 추느라고 나이트클럽에 갑시다. / 가십시오. (X)
ᅳ> 춤을 추러 나이트클럽에 갑시다. (〇)
• 쇼핑을 하느라고 돈을 씁시다. / 쓰십시오. (X)
ᅳ> 쇼핑을 하느라고 돈을 다 썼어요. (〇)

(5) Không sử dụng hình thức quá khứ -았/었 trước -느라고.
어제 숙제를 했느라고 잠을 못 잤어요. (X)
一> 어제 숙제를 하느라고 잠을 못 잤어요. (〇)

4. -는 바람에

가: 마크 씨가 병원에 입원했다면서요?
Nghe nói Mark nhập viện à?
나: 네, 교통사고가 나는 바람에 다쳐서 병원에 입원했대요.
Vâng, anh ấy anh ấy bị thương phải nhập viện do tai nạn giao thông.

가: 그선수가 금메달을 딸 줄 알았는데 왜 못 땄지요?
Tôi đã nghĩ rằng tuyển thủ đó sẽ giành được huy chương vàng nhưng tại sao lại không được vậy?
나: 경기를 하다가 넘어지는 바람에 금메달을 못 땄어요.
Lúc thi đấu thì anh ấy bị ngã nên không giành được huy chương vàng.

Cấu trúc này được sử dụng khi mệnh đề trước mô tả một lý do hay nguyên nhân do cho kết quả ở mệnh đề sau. Thông thường, mệnh đề trước diễn tả tình huống hoặc hoàn cảnh gây ảnh hưởng tiêu cực đến mệnh đề sau hoặc gây ra một kết quả không mong muốn.


휴대전화가 갑자기 고장 나는 바람에 연락을 못 했어요.
Tại điện thoại tự nhiên hỏng nên tôi không thể liên lạc được với bạn.
태풍이 오는 바람에 비행기가 취소됐어요.
Tại có bão nên chuyến bay bị hủy.
급하게 먹는 바람에 체했어요.
Tại ăn vội vàng nên tôi đã bị nghẹn.

Lưu ý:
1. -는 바람에 chỉ kết hợp được với động từ.
• 날씨가 갑자기 추운 바람에 감기에 걸렸어요. (X)
-> 날씨가 갑자기 추워진 바람에 감기에 걸렸어요. (〇)
Không sử dụng 춥다 vì 춥다 là tính từ. Chúng ta cần chuyển về hình thức của động từ là 추워지다.

2. Vì cấu trúc này mô tả lý do đã xảy ra rồi nên mệnh đề sau bắt buộc chia hình thức quá khứ.
비가 많이 오는 바람에 흥수가 날 것 같아요. (X)
ᅳ> 비가 많이 오는 바람에 흥수가 났어요. (〇)

3. Vì mệnh đề sau -는 바람에 luôn chia ở hình thức quá khứ nên không thể kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc câu thỉnh dụ.
• 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 가십시오./ 갈까요? (X)
—> 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 갔습니다. (〇)

4. Cấu trúc này chủ yếu sử dụng trong câu tiêu cực nên nếu chúng ta mô tả lý do tích cực thì câu sẽ mất tự nhiên.
• 남자 친구가 선물을 사 주는 바람에 기분이 좋아졌습니다. (X)
ᅳ> 남자 친구가 선물을 사 주어서 기분이 좋아졌습니다. (〇)

Tuy nhiên, thỉnh thoảng cũng có thể dùng cấu trúc này trong tình huống mang tính tích cực khi kết quả xảy ra ngoài dự đoán.   
가: 윤주 씨, 기분이 좋아 보이네요.
Yunju, bạn có vẻ vui nhỉ?
나: 언니가 갑자기 부산으로 이사를 가는 바람에 방을 혼자 쓰게 되었거든요.
Chị tôi đột nhiên chuyển đến Busan nên tôi được sử dụng phòng một mình.

-아/어서 và -는바람에 đều chỉ lý do, tuy nhiên chúng có sự khác nhau như sau:
- 아/어서 Đơn thuần nêu ra lý do cho kết quả ở mệnh đề sau.
약속이 취소돼서 집에 있었어요.
Tôi ở nhà vì cuộc hẹn bị hủy. (Cầu này chỉ nêu ra lý do tại sao người nói ở nhà.)

-는 바람에 Không những nếu ra lý do cho kết quả ở mệnh đề sau mà còn diễn tả kết quả đó không lường được trước.
° 약속이 취소되는 바람에 집에 있었어요.
Cuộc hẹn bị hủy nên tôi ở nhà. (kết quả không lường trước được)
Câu này không những nêu ra lý do tại sao người nói ở nhà mà còn ngụ ý hành động phải ở nhà không lường được trước.


5. -(으)ㄴ/는 탓에

가: 양강 씨가 오늘도 서류 하나를 빠뜨리고 왔다면서요?
Nghe nói Yang Gang hôm nay lại quên mang tài liệu à?
나: 네, 성격이 급한 탓에 실수가 잦은 것 같아요.
Vâng, tại anh ấy hấp tấp nên có vẻ hay gây ra lỗi.

가: 비가 정말 많이 오네요.
Trời mưa to nhỉ?
나: 비가 많이 오는 탓에 한강 다리 몇 개가 통제되었 대요.
Trời mưa to nên mấy cây cầu ở sông Hàn đã bị phong tỏa.

Bản chất 탓 có nghĩa là lý do hoặc nguyên nhân gây ra tình huống tiêu cực nào đó. Chính vì thế, cấu trúc -(으)ㄴ/는 탓에 dùng để đổ lỗi, nêu ra lý do, nguyên nhân, biện hộ, quy trách nhiệm cho một tình huống không tốt nào đó. Nghĩa là, mệnh đề sau xảy ra là do mệnh đề trước. 




동호 씨는 컴퓨터게임을 늦게까지 하는 탓에 지각을 하는 경우가 많다. 
Dongho thường đến muộn do chơi game đến tận khuya.
어제 술을 많이 마신 탓에 오늘 아침에 머리가 아팠어요.
Sáng nay tôi bị đau đầu vì hôm qua đã uống quá nhiều rượu.
장마철인 탓에 비가 자주 온다.
Do đang mùa mưa nên trời hay mưa.
1. Cấu trúc này cũng có thể được sử dụng dưới dạng N 탓에, A/V -(으)ㄴ/는 탓이다.
날씨가 더운 탓에 밤에 잠을 못 자는 사람들이 많아요.
= 더운 날씨 탓에 밤에 잠을 못 자는 사람들아 많아요.
Nhiều người mất ngủ vi thời tiết nóng.
그 배우가 폐암에 걸린 것은 담배를 많이 피운 탓입니다.
= 그 배우는 담배를 많이 피운 탓에 폐암에 걸렸습니다.
Diễn viên đó bị ung thư do hút thuốc nhiều.

2. Chỉ có thể sử dụng -(으)ㄴ/는 탓에 với kết quả tiêu cực nên nếu dùng với kết quả tốt thì câu sẽ thiếu tự nhiên.
• 친구들이 도와준 탓에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (X)
-> 친구들이 도와준 덕분에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (〇)
-> 친구들이 도와줬기 때문에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (〇)
Vì bạn tôi giúp đỡ nên tôi đã quen với cuộc sống ở Hàn Quốc.

Có nhiều cấu trúc diễn tả lý do, tuy nhiên chúng khác nhau như sau, hãy xem thật kỹ bảng bên dưới:

6 -고 해서
가: 피곤한데 택시 안 타요?
Sao bạn mệt thế mà bạn không đi taxi đi?
나: 네, 길도 복잡하고 해서 지하철을 타는 게 좋겠어요.
Vâng, vì tắc đường nên đi tàu điện ngầm thì tốt hơn.

가: 저녁 같이 드실래요?
Bạn đi ăn tối cùng tôi nhé?
나: 점심도 늦게 먹고 해서 저녁은 안 먹으려고요.
Tôi ăn trưa muộn nên (đó là 1 trong những lý do) tôi định nhịn ăn tối.

Cấu trúc này bao gồm mệnh đề trước nêu ra một trong những lí do, nguyên nhân cho mệnh đề sau. Người nói dùng cấu trúc này để đưa ra nguyên nhân chính cho hành động của mình, nhưng cũng ám chỉ rằng còn các nguyên nhân khác nữa. Bằng cách này người nói chỉ ngụ ý, chứ không nói thẳng các nguyên nhân khác ra.


피곤하고 해서 약속을 취소했습니다.
Tôi mệt nên đã hủy cuộc hẹn. (ngụ ý: Tôi hủy cuộc hẹn do còn nhiều lý do khác, trong đó ''tôi mệt" chỉ là một trong số các lý do)
돈도 없고 해서 오늘은 집에 있으려고 합니다.
Tôi cũng không có tiền nên tôi định ở nhà hôm nay. (ngụ ý: Người nói định ở nhà ngoài việc chính là không có tiền ra thì còn do nhiều nguyên nhân khác)
월급도 타고 해서 친구들에게 한턱냈어요.
Hôm nay tôi cũng được nhận lương nên tôi đã khao bạn bè. (ngụ ý: Tôi khao vì còn lý do khác ngoài lý do nhận lương)

Lưu ý:
1. Cấu trúc này còn có thể sử dụng dưới dạng 'N도 V-고 해서' và  'A/V-기도 하고 해서'.
• 법을 먹고 해서 산책을 했어요. 
= 밥도 먹고 해서 산책을 했어요.
= 밥을 먹기도 하고 해서 산책을 했어요.
• 날씨가 춥고 해서 집에 일찍 돌아갔어요. 
= 날씨도 춥고 해서 집에 일찍 돌아갔어요.
= 날씨가 춥기도 하고 해서 집에 일찍 돌아갔어요.

2. Khi sử dụng dưới hình thức 'N도 A/V-고 N도 A/V-고 해서' hoặc 'A/V-기도 하고 A/V-기도 해서' cấu trúc này chỉ hai lý do tiêu biểu trong nhiều lý do gây ra kết quả ở mệnh đề sau.
° 머리도 아프고 잠깐 쉬고 싶기도 해서 공부하다가 텔레비전을 봤어요.
° 머리가 아프기도 하고 잠깐 쉬고 싶기도 해서 공부하다가 텔레비전을 봤어요.
Trong số nhiều lý do mà người nói xem Tivi thì người nói chỉ nêu ra hai lý do tiêu biểu nhất.


7. -(으)ㄹ까 봐
가: 눈이 오는데 등산 가려고요?
Tuyết rơi nên bạn có định leo núi không?
나: 아니요, 눈 때문에 길이 미끄러울까 봐 등산화를 신고 나가려고요.
Không, tôi định đi giày leo núi ra ngoài vì tôi lo tuyết rơi nên đường sẽ trơn.

가: 마크씨, 시험 잘봤어요?
Mark à, cậu thi tốt chứ?
나: 아니요, 너무 못 봤어요. 시험에 떨어질까 봐 걱정이에요.
Không, tôi không làm được. Tôi lo sẽ trượt mất.

Cấu trúc này diễn tả người nói e sợ, lo sợ một hành động, sự việc nào đó đã hoặc sẽ có thể xảy ra ở mệnh đề trước nên đã hoặc đang thực hiện hành động khác ở mệnh đề sau. '보다' trong -(으)ㄹ까 봐 nghĩa là suy nghĩ, dự đoán thứ gì đó. Có thể được sử dụng dưới dạng -(으)ㄹ까 봐서.

가: 어제 주영 씨가 준 옷을 입어 봤는데 아주 잘 맞아요.
Hôm qua tôi thử mặc quần áo của Juyeoong đưa cho và nó rất vừa vặn.
나: 옷이 좀 작을까 봐 걱정했는데 잘 맞는다니 다행이네요.
Tôi lo áo hơi nhỏ, may mà lại vừa nhỉ.

가: 커피를 많이 드시네요.
Bạn uống nhiều cafe nhỉ.
나: 네, 이따 회의 시간에 졸까 봐 마시는 거예요. 졸면 안 되잖아요.
À, tôi uống vì lo sẽ ngủ gật trong cuộc họp. Ngủ gật thì đâu có được.

가: 여보세요? 엄마, 대구에 가는 기차를 잘 탔어요.
Alo, Mẹ à, con bắt được tàu đến Daegu rồi ạ.
나: 그래? 다행이다. 길이 막혀서 네가 기차를 놓쳤을까 봐서 걱정했거든.
Thế à, may quá. Mẹ cứ lo tắc đường nên con không bắt được tàu.

Cấu trúc -(으)ㄹ까 봐 diễn tả người nói lo lắng việc gì đó sẽ xảy ra nên thực hiện hành động nào đó. Mệnh đề trước diễn tả nguyên nhân thực hiện hành động ở mệnh đề sau. Không kết hợp cấu trúc này với thì tương lai.
시험이 어려울까 봐 열심히 공부할 거예요. (X)
ᅳ> 시험이 어려울까 봐 열심히 공부했어요. (〇)
—> 시험이 어려울까 봐 열심히 공부하고 있어요. (〇)

Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây
Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú

Chào các bạn, có lẽ đã có nhiều người được tiếp xúc hoặc nghe nói tới cuốn sách "Ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng (sơ + trung cấp)" được dịch từ cuốn " Korean grammar in use". Nhận thấy sách có điểm mạnh là phân loại theo nhóm ngữ pháp cùng đặc tính giúp bạn dễ so sánh các cấu trúc với nhau, từ đó dễ nhớ và dễ áp dụng hơn. Tuy nhiên, do phần dịch thuật của sách chủ yếu được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, chứ không dịch thẳng từ tiếng Hàn sang tiếng Việt nên một số chỗ giải thích ngữ pháp và dịch ví dụ còn chưa đúng, chưa sát nghĩa.

Vì vậy Hàn Quốc Lý Thú đã đầu tư thời gian chỉnh sửa lại dưới dạng list các bài viết dưới đây, Những bạn không có điều kiện mua sách hay chỉ có bản scan pdf đen trắng không thuận tiện cho tra cứu và học tập, xin mời hãy tham khảo các bài viết bên dưới để hỗ trợ cho việc học tiếng Hàn của mình.

Ngoài ra, các bạn hãy tham gia group học tiếng Hàn và theo dõi trang fanpage để cập nhật các bài học:
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú

Chúc các bạn học tốt !

** Hãy bấm vào dòng chữ màu xanh lá cây (đã được đính kèm đường dẫn) để xem nội dung chi tiết của bài học.
Nội dung:

1. 추측과 예상을 나타낼 때
Diễn tả phỏng đoán và suy đoán

01 -아/어 보이다
02 -(으)ㄴ/는 모양이다 
03 -(으)ㄹ 텐데
04 -(으)ㄹ 테니까
05 -(으)ㄹ걸요
06 -(으)ㄴ/는/(으)ㄹ 줄 몰랐다[알았다]
07 -(으)ㄹ지도 모르다

2. 대조를 나타낼 때
Diễn tả sự tương phản

01 -기는하지만, -기는 -지만
02 -(으)ㄴ/는 반면에
03 -(으)ㄴ/는데도 

3. 서술체와 반말체
Thể trần thuật và thân mật

01 서술체
02 반말체

4. 이유를 나타낼 때
Diễn tả nguyên nhân
01 -거든요
02 -잖아요
03 -느라고
04 -는 바람에
05 -(으)ㄴ/는 탓에
06 -고 해서
07 -(으)ㄹ까 봐

5. 다른 사람의 말이나 글을 인용할 때
Trích dẫn gián tiếp
01 -다고요?
02 -다고 하던데
03 -다면서요?
04 -다니요?

6. 결심과 의도를 나타낼 때
Diễn tả quyết tâm và ý đồ
01 -(으)ㄹ까 하다
02 -고자
03 -(으)려던 참이다
04 -(으)ㄹ 겸 -(으)ㄹ 겸
05 -아/어야지요

7. 추천과 조언을 나타낼 때
Diễn tả gợi ý và lời khuyên
01 -(으)ㄹ 만하다
02 -도록 하다
03 -지 그래요?

8. 회상을 나타낼 때 
Diễn tả sự hồi tưởng
01 -던
02 -더라고요
03 -던데요

9. 피동을 나타낼 때
Hình thức bị động
01 단어 피동 (-이/히/리/기-)
02 -아/어지다
03 -게 되다

10. 사동을 나타낼 때
Hình thức sai khiến
01 단어 사동 (-이/히/리/기/우/추-)
02 -게 하다

11. 조건을 나타낼 때 
Diễn tả điều kiện
01 -아/어야
02 -거든

12. 추가를 나타낼 때
Diễn tả sự bổ sung thông tin
01 -(으)ㄹ 뿐만 아니라
02 -(으)ㄴ/는데다가
03 조차
04 만 해도

13. 도중을 나타낼 때
Diễn tả hành động gián đoạn
01 -는 길에
02 -다가

14. 정도를 나타낼 때
Diễn tả mức độ
01 -(으)ㄹ 정도로
02 만 하다
03 -(으)ㄴ/는/(으)ㄹ 만큼

15. 선택을 나타낼 때
Diễn tả sự lựa chọn
01 아무+(이)나/ 아무+도
02 (이)나
03 (이)라도
04 -든지 -든지
05 -(으)ㄴ/는 대신에

16. 시간이나 순차적 행동을 나타낼 때
Diễn tả thời gian và trật tự hành động
01   만에
02  -아/어 가지고
03  -아/어다가
04  -고서

17. 발견과 결과를 나타낼 때
Diễn tả sự phát hiện và kết quả
01 -고 보니
02 -다 보니
03  -다 보면
04  -더니
05  -았/었더니
06  -다가는
07  -(으)ㄴ/는 셈이다

18. 상태를 나타낼 때
Diễn tả trạng thái hành động
01 -아/어 놓다
02 -아/어 두다
03 -(으)ㄴ 채로
04 -(으)ㄴ/는 대로

19. 성질과 속성을 나타낼 때
Diễn tả đặc điểm và tính chất
01 -(으)ㄴ/는 편이다
02 스럽다
03 답다

20. 조를 나타낼 때
Diễn tả sự nhấn mạnh
01 얼마나 -(으)ㄴ/는지 모르다
02 -(으)ㄹ 수밖에 없다
03 -(으)ㄹ 뿐이다
04 (이)야말로

21. 목적을 나타낼 때
Diễn tả mục đích
01 -게 -
02 -도록

22. 완료를 나타낼 때
Diễn tả sự hoàn thành/ kết thúc
01 -았/었다가
02 -았/었던
03 -아/어 버리다
04 -고 말다

23. 소용없음을 나타낼 때
Diễn tả sự vô ích
01 -(으)나 마나
02 -아/어 봤자

24. 가정 상황을 나타낼 때
Diễn tả tình huống giả định
01 -(느)ㄴ다면
02 -았/었더라면
03 -(으)ㄹ 뻔하다

25. 후회를 나타낼 때
Diễn tả sự hối tiếc
01 -(으)ㄹ걸 그랬다
02 -았/었어야 했는데

26. 습관과 태도를 나타낼 때
Diễn tả thói quen và thái độ
01 -곤 하다
02 -기는요
03 -(으)ㄴ/는 척하다

Chào các bạn, bên dưới đây là đường dẫn download cuốn sách "Ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng (sơ + trung)" được dịch từ cuốn sách " Korean grammar in use" do nhà xuất bản Hồng Đức biên soạn, các bạn có thể tải về tham khảo theo link màu xanh lá bên dưới nha.

Ngoài ra, nhận thấy sách có điểm mạnh là phân loại theo nhóm ngữ pháp cùng đặc tính giúp bạn dễ so sánh các cấu trúc với nhau, từ đó dễ nhớ và dễ áp dụng hơn. Tuy nhiên, do phần dịch thuật của sách chủ yếu được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, chứ không dịch thẳng từ tiếng Hàn sang tiếng Việt nên một số chỗ giải thích ngữ pháp và dịch ví dụ còn chưa đúng, chưa sát nghĩa.

Vì vậy Hàn Quốc Lý Thú đã đầu tư thời gian chỉnh sửa lại dưới dạng các bài viết trên blog. Những bạn không có điều kiện mua sách hay chỉ có bản scan pdf đen trắng không thuận tiện cho tra cứu và học tập, hãy tham khảo các bài ngữ pháp trên blog: Bấm vào đây để xem

Chúc các bạn học vui vẻ!

Link tải sách:
Ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng - Sơ cấp: Bấm vào đây để tải về

Ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng - Trung cấp: Bấm vào đây để taỉ về

Thêm vào đó, các bạn có thể truy cập vào link sau để học và tra cứu các ngữ pháp mình cần:
- Link tổng hợp toàn bộ ngữ pháp tiếng Hàn TOPIK I (sơ cấp): Bấm vào đây để xem
- Link tổng hợp toàn bộ ngữ pháp tiếng Hàn TOPIK II (trung cấp & cao cấp): Bấm vào đây để xem
- Link tổng hợp các ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây để xem

Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú

www.cayhoagiay.com

Biểu mẫu liên hệ

Name

Email *

Message *

Powered by Blogger.