-- Facebook Pixel Code -->

July 2018


1. -곤 하다
가: 점심인데 김밥 드세요?
Là bữa trưa sao chị lại ăn gimbap thế?
나: 네, 시간이 없어서요. 시간이 없을 때는 일하면서 김밥을 먹곤 해요.
Vâng, tôi không có thời gian. Khi bận thì tôi thường vừa ăn gimbap vừa làm việc.

가: 인터넷이 참 좋아졌지요?
Mạng internet ổn chưa?
나: 네, 예전에는 인터넷이 갑자기 끊기곤 했는데 이젠 그런 일이 거의 없어요.
Rồi, trước thì tự dưng hay bị rớt mạng nhưng bây giờ hầu như không bị nữa rồi.

Cấu trúc này sử dụng khi sự việc nào đó xảy ra lặp lại hoặc người nào đó thực hiện hành động nào đó lặp lại hay làm thường xuyên như một thói quen. Thường đi với các từ như 곧잘, 자주, 가끔. Có tlìể sử dụng dưới dạng -고는 하다.


가: 남편이 집에서 가끔 요리를 하시나요?
Chồng bạn thinh thoảng có nấu ăn tại nhà không?
나: 네, 주말에는 남편이 요리를 하곤 해요.
Có, anh ấy thường nấu ăn vào cuối tuần.

가: 복사기에 종이가 또 걸렸네요.
Máy photo lại bị kẹt giấy rồi.
나: 복사를 한꺼번에 많이 하면 종이가 걸리곤 해요. 조금 이따가 다시 해 보세요.
Nếu bạn photo nhiều cùng một lúc thì hay bị kẹt. Lát nữa bạn thử photo lại xem.

가: 어렸을 때는 성격이 어땠어요?
Khi còn nhỏ tính cách bạn thế nào?
나: 수줍음을 많이 탔었어요. 그래서 별일 아닌데도 얼굴이 빨개지고는 했어요.
Tôi hay xấu hổ lắm. Thế nên chẳng có việc gì mà mặt tôi cũng đỏ bừng lên.

1. -곤 하다 chỉ có thể kết hợp với động từ.
° 그 여자는 가끔 예쁘곤 했다. (X)
ᅳ> 그 여자는 가끔 예뻐 보이곤 했다. (〇)

2. -곤 하다 diễn tả ý thường xuyên làm việc gì đó như một thói quen. Tuy nhiên không sử dụng trong trường hợp diễn tả những hành động, những việc luôn luôn xảy ra một cách cố định, không thay đổi.
• 학교 수업은 매일 9시에 시작하곤 해요. (X)
-> 학교 수업은 매일 9시에 시작해요. (〇)
Lớp học luôn bắt đầu vào 9:00 mà không thay đổi nên không sử dụng -곤 하다.

3. Không sử dụng -곤 하다 khi diễn tả hành động chỉ xảy ra một lần, không lặp lại và hành động, trạng thái đó chỉ kéo dài ở một mức độ nhất định.
• 제니는 3년 전에 고등학교를 졸업하곤 했어요. (X)
ᅳ> 제니는 3년 전에 고등학교를 졸업했어요. (〇)
Ở cấu này, hành động ''tốt nghiệp cấp 3" chi xảy ra một lần nên không thể sử dụng -곤 하다.
• 고등학교 때 그 가수를 좋아하곤 했어요. (X)
-> 고등학교 때 그 가수를 좋아했어요. (〇)
Ở câu này, hành động ''thời học phổ thông hâm mộ ca sĩ đó" đã xảy ra, kết thúc và bây giờ đã không còn hâm mộ ca sĩ đó, vì vậy không sử dụng -곤 하다.
• 5년 동안 이 회사에서 일하곤 했어요. (X)
ᅳ> 5년 동안 이 회사에서 일했어요. (〇)
Ở câu này, hành động ''làm việc tại công ty đó 5 năm" đã kết thúc, hiện tại đã nghỉ việc ở công ty đó nên không sử dụng -곤 하다. 





2. -기는요
가: 한국말을 정말 잘하시네요!
Anh nói tiếng Hàn Quốc tốt quá!
나: 잘하기는요. 아직도 더 많이 배워야 해요.
Có tốt gì đâu ạ. Tôi còn phải học nhiều lắm.

가: 어제 영화재미있었어요?
Phim hôm qua hay chứ?
나: 재미있기는요. 보다가 졸았어요.
Hay gì mà hay. Đang xem thì tôi ngủ gật.

Cấu trúc này diễn tả sự phản bác nhẹ nhàng trước câu nói của đối phương. Khi sử dụng để đáp lại câu khen ngợi thì cấu trúc này diễn tả sự khiêm tốn của người nóì. Có thể được rút gọn thành dạng -긴요.

가: 여러 가지로 도와주셔서 고맙습니다.
Cảm ơn bạn đã giúp đỡ tôi rất nhiều.
나: 고맙기는요. 오히려 제가 도움을 받았는데요.
Có gì đâu mà cảm ơn ạ. Trái lại tôi mới là người đã nhận sự giúp đỡ của bạn.

가: 주영 씨는 이제 과장이지요?
Juyeong, bây giờ bạn là trưởng phòng rồi à?
나: 과장이기는요. 아직도 평사원이에요. 승진하려면 멀었어요.
Trưởng phòng gì đâu ạ? Tôi vẫn là nhân viên bình thường thôi. Còn lâu nữa mới thăng chức.

가: 주말에 잘 쉬었어요? Cuối tuần nghỉ ngơi thoải mái chứ?
나: 잘 쉬긴요. 조카들이 놀러 와서 정신이 하나도 없었어요.
Nghỉ ngơi gì đâu ạ? Mấy đứa cháu đến chơi nên đầu óc quay cuồng hết cả.

Cấu trúc này không thể kết hợp với -았/었-,-겠-.
가: 외국에서 살 때 힘들었어요?
나: 힘들었기는요. (X) ᅳ>힘들기는요. (〇) 

가: 내일 시험이 어렵겠죠?
나: 어렵겠기는요. (x) —> 어렵기는요. (〇)



3. -(으)ㄴ/는 척하다 
가: 아까 넘어졌을 때 아프지 않았어요?
Khi nãy bị ngã bạn có đau không?
나: 정말 아팠어요. 하지만 사람들이 보고 있어서 아프지 않은 척했어요.
Đau lắm nhưng nhiều người đang nhìn nên tôi đã giả vờ như không đau.

가: 얘기하다가 왜 갑자기 자는 척해요?
Sao đang nói chuyện mà tự nhiên em giả vờ ngủ thế?
나: 쉿, 저기 앞에 할아버지가 걸어오시잖아요. 오늘은 좀 피곤해서 자리를 양보 못 하겠거든요.
Suỵt, có ông cụ ở đằng trước đang đi đến đó. Hôm nay em hơi mệt nên không muốn nhường ghế.

Sử dụng cấu trúc này để diễn tả hành động của chủ ngữ giả vờ làm gì đó trái ngược với sự thực. Trước -(으)ㄴ/는 척하다 diễn tả hành động trái ngược với sự thực.

마음에 들지 않는 사람들하고 얘기하면서 기분이 좋은 척하느라고 정말 힘들었어요. 
Cứ phải giả vờ vui vẻ khi nói chuyện với người tôi không ưa thật là mệt mỏi. 
제 친구는 항상 다른 사람들 앞에서 아는 척하기를 좋아해요.
Bạn tôi lúc nào cũng thích giả vờ biết hết mọi thứ trước mặt người khác.
수진 씨는 부자가 아닌데도 친구들 앞에서 항상 부자인 척하면서 돈을 많이 써요.
Sujin trước mặt bạn bè cứ ra vẻ giàu có và tiêu nhiền tiền nhưng thực chất thì không giàu chút nào.

1. Khi kết hợp cấu trúc này vớì động từ 알다 thì động từ này chia ở thì hiện tại, không chia ở thì quá khứ.
• 나는 잘 알지도 못하면서 안 척하는 사람이 제일 싫어요. (X)
ᅳ> 나는 잘 알지도 못하면서 아는 척하는 사람이 제일 싫어요. (〇)

2. Khi sử dụng ở thì quá khứ, cấu trúc này chia làm 2 dạng: -(으)ㄴ 척했다 diễn tả trên thực tế chưa làm nhưng giả vờ hành động như thể đã làm. Còn -는 척했다 diễn tả trong khi thực tế chưa làm nhưng hành động giả vờ như đang trong quá trình làm gì đó.
• 음식이 부족한 것 같아서 저녁을 먹은 척했어요.
Trên thực tế, người nói chưa ăn tối nhưng giả vờ như đã ăn tối rồi.
• 다이어트를 하고 있어서 음식을 먹는 척했어요.
Trên thực tế người nói chưa ăn, nhưng giả vờ như đang ăn.

3. Cấu trúc này có thể được thay thế bởi cấu trúc -(으)ㄴ/는 하다 trong mọi trường hợp.
• 이 대리님은 사장님 앞에서만 열심히 일하는 척합니다.
= 이 대리님은 사장님 앞에서만 열심히 일하는 체합니다.


1. -(으)ㄹ걸 그랬다
가: 아키라 씨, 오셨어요?
Akira, bạn đến rồi à?
나: 아, 모두들 정장을 입고 왔네요. 저도 정장을 입고 올걸 그랬어요.
À vâng, hóa ra tất cả moi người đều mặc âu phục nhỉ. Đáng ra tôi cũng mặc âu phục mới phải.

가: 컴퓨터가 30%나 세일을하네요.
Máy tính giảm những 30% cơ này.
나: 진짜요? 이렇게 세일할 줄 알았으면 조금만 기다릴걸 그랬어요. 지난주에 샀거든요.
Thế ạ? Nếu tôi biết giảm giá như thế thì đã đợi thêm chút nữa rồi. Tuần trước tôi đã mua rồi. 

Cấu trúc này diễn tả sự tiếc nuối hoặc hối hận của người nói về việc đã làm hoặc nên làm nhưng đã không làm trong quá khứ. Khi diễn tả sự hối hận vì đã không làm việc nào đó thì sử dụng -(으)ㄹ걸 그랬다, còn khi hối hận vì đã làm hành động nào đó thì dùng -지 말걸 그랬다 hoặc 안 -(으)ㄹ걸 그랬다.

오늘 학교 축제에 안 갔는데 유명한 연예인들이 왔다고 해요. 축제에 갈걸 그랬어요.
Hôm nay, tôi không đến dự lễ hội của trường và nghe nói có ngôi sao điện ảnh nổi tiếng đã đến. Biết thế thì tôi đã đến rồi.
시험이 너무 어려워서 시험을 망쳤어요. 이렇게 시험이 어려울 줄 알았으면 공부를 더 많이 할걸 그랬어요.
Đề thi khó quá nên tôi đã bị trượt mất rồi. Biết đề thi khó thế này thì đã học chăm chỉ hơn rồi.
오늘 친구랑 놀러 갔는데 갑자기 비가 왔어요. 오늘 가지 말을 그랬어요.
Hôm nay tôi đi chơi với bạn nhưng đột nhiên trời mưa. Biết thế hôm nay đã không đi chơi rồi.

Cụm từ 그랬다 trong mệnh đê này có thế rút gọn đơn giản thành -(으)ㄹ걸. Đây là dạng nói thân mật của cấu trúc này, chỉ sử dụng với các mối quan hệ gần gũi hoặc tự nói với bản thân mình.
가: 우리과 친구들이 여행 간다는데 너도 같이 갈래?
나: 나도 가고 싶은데 돈이 없어. 이럴 줄 알았으면 돈을 좀 아껴 쓸걸.
Cấu trúc -(으)ㄹ걸 cũng có thể được sử dụng khi diễn tả sự giả định, tuy nhiên ngữ điệu của câu thường lên giọng ở cuối câu và chỉ sử dụng trong lối nói thân mật. 
(Xem lại Bài 1: Diễn tả giả định và suy đoán, cấu trúc 05.을걸요 ở đây) .




2. -았/었어야 했는데
가: 마크 씨, 책의 내용을 요약해 보세요.
Mark, em hãy thử tóm lược nội dung cuốn sách đi.
나: 잘 모르겠습니다, 교수님. 책을 미리 읽어 왔어야 했는데 죄송합니다.
Thưa thầy, em không biết ạ. Đáng ra em phải đọc sách trước mới phải, em xin lỗi ạ.

가: 자야 씨가 왜 그렇게 화가 났어요?
Sao Jaya giận thế?
나: 제가 자야 씨한테 뚱뚱해 보인다고 했거든요. 그런 말을 하지 말았어야 했는데 후회가 돼요.
Tôi đã bảo Jaya béo mập. Đáng ra tôi không nên nói câu đó, giờ tôi hối hận quá.

Cấu trúc này diễn tả sự tiếc nuối hoặc hối hận về việc đáng ra cần phải làm nhưng đã không làm.

가: 어 제 발표회는 잘 끝났어요?
Hôm qua bài phát biểu suôn sẻ chứ?
나: 아니요, 발표회장이 시원했어야 했는데 더워서 그런지 중간에 나가 버리는 사람들이 많더라고요.
Không, đáng ra hội trường phải mát mẻ nhưng lại nóng nên nhiều người bỏ ra ngoài giữa chừng quá.
가: 이사한 집이 너무 문제가 많다면서요?
Nghe nói ngôi nhà bạn mới chuyển có nhiều vấn đề à?
나: 네, 집을 계약하기 전에 꼼꼼하게 살펴봤어야 했는데 집이 좋아 보여서 그러지 않았어요. 
Vâng, đáng ra tôi phải xem kỹ trước khi ký hợp đồng, nhưng nhà đó nhìn có vẻ tốt nhưng lại không phải vậy.

가: 김 대리, 왜 이렇게 보고서에 틀린 게 많지요?
Quản lý Kim, sao báo cáo của anh nhiều lỗi sai thế này?
나: 죄송합니다. 제가 다시 한번 검토를 했어야 했는데 안 했더니 틀린 게 많은 것 같습니다.
Tôi xin lỗi. Đáng ra tôi phải kiểm tra lần nữa mới phải nhưng đã không làm nên mới sai nhiều thế.

Cũng có thể sử dụng câu trúc -았/었어야 했는데 ở cuôi câu. Trong trường hợp này, câu chuyện ở mệnh đê sau bị tỉnh lược.
가: 아이들에게 줄 크리스마스 선물 샀어요?
Bạn đã mua quà giáng sinh cho bọn trẻ chưa?
나: 아니요, 오늘 가니까 선물이 다 팔렸더라고요. 미리 사러 갔어야 했는데.....
Không, hôm nay khi tôi đi mua thì thấy họ đã bán hết rồi. Biết thế tôi đã đi mua trước.

Ở câu này, người nói diễn tả sự hối tiếc đã không mua quà trước nên tự trách mình "어떡하죠?’ (Bây giờ không biết phải làm sao) và ngầm hiểu 어떡하죠? ở mệnh đề sau đã bị lược bỏ.

Cấu trúc -(으)ㄹ걸 (그랬다) và -았/었어야 했는데 được sử dụng tương tự nhau nhưng cũng có sự khác biệt.



1. -(느)ㄴ다면
가: 복권 사셨네요. 복권에 당첨되면 뭐 하고 싶어요?
Anh mua sổ số à? Nếu trúng thì anh muốn làm gì?
나: 복권에 당첨된다면 멋진 자동차를 사고 싶어요.
Nếu trúng sổ số, tôi muốn mua một chiếc xe ô tô thật đẹp.

가: 두 분은 한국에서 만나셨다면서요?
Nghe nói hai chị gặp nhau ở Hàn Quốc.
나: 네, 제가 한국에 오지 않았다면 아키라 씨를 만나지 못했을 거예요.
Vâng, nếu chúng tôi không đến Hàn Quốc thì chắc tôi không thể gặp Akira được rồi.

Cấu trúc này diễn tả tình huống giả định trái với những điều đã xảy ra trong quá khứ hoặc hiện tại hoặc tình huống còn chưa xảy ra trong tương lai. Mệnh đề sau thường được dùng với các cấu trúc diễn tả sự giả định hoặc dự đoán như như -겠어요, -(으)ㄹ 거예요,-(으)ㄹ 텐데.


날씨가 좋았다면 한라산에 갈 수 있었을 텐데.
Nếu thời tiết đẹp thì chúng tôi đã có thể đến núi Halla.
이번에도 졸업을 못한다면 부모님이 정말 실망하실 거예요.
Lần này nếu tôi không tốt nghiệp được bố mẹ tôi chắc hẳn sẽ thất vọng lắm.
내가 부자라면 가난한 산람들을 도와줄 수 있을 텐데.
Nếu tôi là người giàu có, tôi có thể giúp đỡ những người nghèo.

1. Ngoài việc diễn tả sự giả định, cấu trúc này còn diễn tả điều kiện.
• 10개 이상 사신다면 10%를 할인해 드리겠습니다.
Nếu bạn mua hơn 10 cái thì tôi sẽ giảm giá 10% cho bạn..
• 지금부터 열심히 공부한다면 대학교에 갈 수 있을 거예요.
Nếu bạn học chăm chỉ từ giờ, bạn có thể sẽ đỗ đại học.

2. Hình thức hiện tại -(느)ㄴ다면 có thể thay thế bằng -(으)면, hình thức quá khứ -았/었다면 có thể thay thế bằng -았/었으면 hoặc -았/었더라면.
•오후에 비가 그친다면 운동하러 가요.
= 오후에 비가 그치 운동하러 가요.
° 어제 TV를 보지 않았다면 보고서를 끝냈을 거예요.
= 어제 TV를 보지 않았으면 보고서를 끝냈을 거예요.
= 어 제 TV를 보지 않았더라면 보고서를 끝냈을 거예요.
Cả -(으)면 và  -(느)ㄴ다면 đều diễn tả điều kiện hoặc giả định. -(으)면 diễn tả sự giả định có khả năng xảy ra cao, trong khi  -(느)ㄴ다면 thì không. Theo đó, không sử dụng -(으)면 nếu khả năng thành hiện thực hầu như không có. Hãy xem thêm dưới bảng sau:



2. -았/었더라면
가: 어쩌지요? 표가 모두 매진되었네요.
Làm thế nào bây giờ đây? Vé bán hết rồi.
나: 그러니까 제가 예매하자고 했잖아요. 미리 예매 했더라면 공연을 볼 수 있었을 거예요.
Thế nên tôi mới bảo hãy đặt mua trước đi. Nếu đặt mua vé trước thì bây giờ đã được xem công diễn rồi.

가: 아키라 씨, 생일 축하해요!
Akira à, chúc mừng sinh nhật!
나: 아키라 씨 생일이에요? 생일인 줄 알았더라면 선물을 준비했을 텐데요.
Sinh nhật Akira à? Nếu tôi biết là sinh nhật Akira thì tôi đã chuẩn bị quà rồi.

Sử dụng cấu trúc này khi nói giả định trái ngược một việc đã có trong quá khứ. Thể hiện cảm giác hối hận hay tiếc nuối về việc trong quá khứ đó, ngoài ra cũng thể hiện việc may mắn khi đã không làm như thế. -았/었을 거예요, -았/었을 텐데, -(으)ㄹ 뻔했다 thường đi theo sau -았/었더라면.

제가 키가 컸더라면 모델이 되었을 거예요.
Nếu tôi cao thì (đã) có thể trở thành người mẫu rồi.
아침에 일기예보를 들었더라면 산에 가지 않았을 텐데.
Nếu sáng nay (đã) nghe bản tin dự báo thời tiết thì có lẽ đã không đi leo núi.
빨리 병원에 가지 않았더라면 큰일 날 뻔했어요.
Nếu đã không mau chống đi đến bệnh viện thì đã có chuyện lớn mất rồi.

1. Cấu trúc này có thể thay thế bằng -았/었다면 hoặc -았/었으면.
° 오늘도 회사에 늦었더라면 부장님한테 크게 혼났을 거예요.
= 오늘도 회사에 늦었다면 부장님한테 크게 혼났을 거예요.
= 오늘도 회사에 늦었으면 부장님한테 크게 혼났을 거예요.
Nếu hôm nay tôi đi làm muộn, tôi sẽ bị phó giám đốc la mắng.

2. Nếu như cấu trúc -(느)ㄴ다면 diễn tả sự giả định và điều kiện thì -았/었더라면 chỉ diễn tả sự giả định. Thêm vào đó, -(느)ㄴ다면 có thể diễn tả giả định cả hiện tại và quá khứ thì -았/었더라면 chỉ diễn tả giả định ở quá khứ. Ngoài ra, khác với hai cấu trúc trên, có thể sử dụng -(으)면 cho tất cả trường hợp này. Hãy cùng xem bảng bên dưới để thấy rõ hơn.



3. -(으)ㄹ 뻔하다 
가: 오늘 길이 너무 미끄럽지 않아요?
Hôm nay đường trơn nhỉ?
나: 네, 맞아요. 저도 길이 너무 미끄러워서 학교에 오다가 넘어질 뻔했어요.
Vâng, đúng thế. Đường quá trơn nên lúc đi học, tồi suýt bị ngã.

가: 하마터면 기차를 놓월 뻔했어요.
Suýt nữa thì nhỡ tàu rồi.
나: 다음부터는 더 일찍 출발해야겠어요.
Lần sau chúng ta phải đi sớm hơn mới được.

Sử dụng cấu trúc này khi muốn diễn tả một việc nào đó suýt nữa thì đã xảy ra nhưng thực tế đã không xảy đến, thông thường vì thế mà thể hiện cảm giác may mắn đã không xảy ra. Vì cấu trúc này phản ánh hành động xảy ra trong quá khứ nên luôn sử dụng hình thức -(으)ㄹ 뻔했다. Nhiều trường hợp sử dụng kèm với trạng từ 하마터면. Cấu trúc này chỉ sử dụng với động từ.


영화가 너무 슬퍼서 하마터면 여자 친구 앞에서 울 뻔했여요.
Bộ phim buôn quá nên suýt nữa thì đã khóc trước mặt bạn gái.
골목에서 갑자기 차가 나오는 바람에 자동차에 부딪칠 뻔했어요.
Đột ngột có xe từ ngõ đi ra nên suýt nữa thì đã đụng phải xe rồi. 
친구와 통화하다가 음식을 다 태울 뻔했어요.
Tôi đã nói chuyện điện thoại với bạn nên suýt nữa thì làm cháy hết đồ ăn.

Cấu trúc này thường được sử dụng theo sau các biểu hiện diễn tả giả định ở quá khứ giống như -았/었으면, -았/었더라면.
° 기차표를 미리 사지 않으면 고향에 못 갈 뻔했어요.
Nếu không mua vé tàu trước thì đã suýt không thể về quê.
° 마크 씨가 전화를 안 해 줬더라면 약속을 잊어버릴 뻔했어요.
Nếu Mark không gọi điện tới thì tôi suýt nữa quên mất cuộc hẹn.

Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây

Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú


1. -(으)나 마나
가: 집에 가는 길에 세차를 좀 하려고 해요.
Tôi định rửa xe trên đường về nhà.
나: 저녁에 비가 올 거래요. 비가 오면 세차를 하나 마나니까 나중에 하세요.
Nghe nói trời sẽ mưa vào tối nay đấy. Nếu mưa thì rửa xe cũng như không thôi nên hãy để làm sau đi.

가: 식사하고 30분 후에 약을 먹어야 하는데 잊어버리고 안 먹었네요.
Sau khi ăn cơm 30 phút thì phải uống thuốc nhưng tôi quên không uống rồi.
나: 약은 시간에 맞춰서 먹지 않으면 먹으나 마나예요. 그러니까 꼭 시간을 지켜서 드세요.
Thuốc mà không uống đúng lúc thì uống cũng vô ích thôi. Thế nên anh nhất định phải uống đúng thời gian đấy.

Gắn vào sau động từ, có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là 'có cũng như không, dù có làm cũng như không 'thể hiện một việc vô ích hoặc sự không cần thiết phải làm hành vi nào đó vì dù có làm hay không cũng không có gì khác nhau. Kết quả chủ yếu ở thể giả định và được dựa trên những nhận thức thông thường hoặc những xét đoán thói quen của một ai đó. Cấu trúc này chỉ kết hợp với động từ.


이 시간에는 가 보나 마나 가게 문을 닫았을 텐데 내일 가는 게 어때요?
Giờ bạn có đi thì cửa hàng cũng đóng cửa rồi nên sao không để mai đi?
이 책은 제목을 보니까 읽으나 마나 재미없을 것 같아요. 안 읽을래요.
Cuốn sách này xem tiêu đề thì có đọc cũng biết không thú vị rồi nên không đọc nữa nha.
이 단어는 요즘에 새로 생긴 인터 넷 용어라서 사전을 찾아보나 마나 없을 거 예요.
Từ này là thuật ngữ mới xuất hiện trên mạng gần đây nên bạn có tra từ điển cũng không tìm được nghĩa đâu.

Không sử dụng cấu trúc này với động từ mang nghĩa tiêu cực như 실망하다 (thất vọng), 잊어버리다 (quên) và 잃어버리다 (mất)...
° 실망하나 마나 그 사람을 안 만날 가예요. (X)
° 잊어버리나 마나 그 사람 이름을 기억 못 해요. (X)

Không kết hợp với tiểu từ phủ định như 안 và 못 ở mệnh đề trước -(으)나 마나.
먹으나 마나 배가 고프기는 마찬가지일 거예요. (X)
ᅳ> 먹으나 마나 배가 고프기는 마찬가지일 거예요. (〇)

Cấu trúc này có thể sử dụng dưới hình thức -(으)나 마나예요
• 마크 씨에게 그 이야기를 해도 안 들을 거예요. 하나 마나예요.
Dù bạn có nói chuyện đó thì Mark cũng sẽ không nghe đâu, nên đừng có nói nữa. (Có nói cũng vô ích thôi).


2. -아/어 봤자
가: 지금 가면 막차를 탈 수 있을지 몰라요. 빨리 지하철역으로 가 봅시다.
Bây giờ có đi thì có khi vẫn bắt được chuyến tàu cuối cùng. Mau đến bến xe đi.
나: 지금 12시가 훨씬 넘어서 지하철 역에 가 봤자 막차는 이미 출발했을 거예요.
Bây giờ là hơn 12h rồi nên có đến thì chắc là chuyến xe cuối cùng đã lăn bánh rồi.

가: 부모님께 용돈을 받는데 왜 아르바이트를 해요?
Bạn được bố mẹ cho tiền tiêu vặt mà, vậy sao bạn còn đi làm thêm?
나: 용돈을 받아 봤자 지하철 타고 다니고 밥 몇 번 사 먹으면 남는 게 없거든요.
Nhận tiền tiêu vặt cũng như không thôi, vì tôi bắt tàu điện ngầm, ăn cơm mấy bữa là chẳng còn lại bao nhiêu đâu.

Sử dụng cấu trúc này để diễn tả cho dù có cố gắng làm gì ở mệnh đề trước thì cũng vô ích hoặc không đạt được như mong đợi. Cấu trúc này còn diễn tả suy đoán đối với sự việc chưa xảỵ ra.


얼굴이 아무리 예뻐 봤자 모델이 될 수는 없을 거예요. 자야 씨는 키가 작잖아요.
Cho dù khuôn mặt có xinh đẹp đi nữa thì cũng không làm người mẫu được đâu. Jaya có chiều cao thấp mà.
부장님은 내가 솔직하게 말해 봤자 내 말을 믿지 않으실 거예요.
Cho dù tôi có nói thành thật thì trưởng phòng cũng sẽ không tin lời tôi đâu.
오늘 같이 추운 날은 이 외투를 입어 봤자 소용없을 거예요. 차라리 옷을 여러 개 입으세요.
Trời lạnh như hôm nay thì mặc chiếc áo choàng này cũng vô ích thôi. Hãy mặc thêm nhiều áo vào.

Cấu trúc này còn diễn tả nội dung được đề cập ở mệnh đề trước không đặc biệt hoặc không có giá trị.
。그 일이 어려워 봤자 지난번 일보다는 쉬울 거예요. 며칠 안에 끝낼 수 있으니까 걱정하지 마세요.
Kể cả vấn đề đó có khó thì vẫn dễ hơn việc lần trước. Bạn có thể hoàn thành trong mấy ngày nên đừng lo mà.
• 아이가 밥을 먹어 얼마나 많이 먹겠어요? 그냥 먹고 싶은 대로 먹게 가만 둡시다.
Em bé dù có ăn thì cũng ăn được bao nhiêu đâu? Cứ để cho nó ăn những gì nó muốn đi.

Không kết hợp với hình thức quá khứ ở trước và sau -아/어 봤자
° 여기에서 거기까지 적어도 한 시간은 걸리니까 지금 봤자 늦을 거예요. (X)
  여기에서 거기까지 적어도 한 시간은 걸리니까 가봤자 늦었어요. (X)
ᅳ> 여기에서 거기까지 적어도 한 시간은 걸리니까 지금 가 봤자 늦을 거예요. (〇)
Tuy nhiên có thể sử dụng -아/어 봤자 -았/었을 거예요 khi dự đoán hành động nào đó đã xảy ra trong quá khứ.
가: 양강 씨에게 그때 그 일을 하지 말라고 얘기했어야 되는데 안 한 게 후회가 돼요.
Tôi tiếc là đã không khuyên Yang Gang đừng làm điều đó.
나: 그때 얘기해봤자 듣지 않았을 거예요. 더 이상 신경 쓰지 마세요.
Lúc đó bạn có nói thì anh ấy cũng sẽ không nghe đâu. Thôi, đừng bận tâm nữa.

Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây

Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú

Bộ giáo trình Yonsei Korean (연세 한국어) được viết bởi trung tâm ngôn ngữ Hàn của trường đại học Yonsei Hàn Quốc. Bộ sách gồm 3 cấp độ chính:
- Cấp độ sơ cấp: Sách Yonsei Korean 1 2
- Cấp độ trung cấp: Yonsei Korean 3 4
- Cấp độ cao cấp: Yonsei Korean 5 6


Bộ sách hay và bổ ích, phát triển cả 4 kỹ năng nghe nói đọc viết. Các bạn có thể tìm mua về để học hoặc tải free ở link bên dưới:

- Link tải sách: Bấm vào đây
- Link tải file nghe: Bấm vào đây

Thêm vào đó, các bạn có thể truy cập vào link sau để học và tra cứu các ngữ pháp mình cần:
- Link tổng hợp toàn bộ ngữ pháp tiếng Hàn TOPIK I (sơ cấp): Bấm vào đây để xem
- Link tổng hợp toàn bộ ngữ pháp tiếng Hàn TOPIK II (trung cấp & cao cấp): Bấm vào đây để xem
- Link tổng hợp các ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây để xem

Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú

Dưới đây là link để tải về tất cả đề thi TOPIK của các đợt thi trước. Các bạn tải về ôn luyện nhé. Chúc các bạn học tốt và thi may mắn!


Link tải đề thi TOIK qua các năm: https://goo.gl/euLtps

Thêm vào đó, các bạn có thể truy cập vào link sau để học và tra cứu các ngữ pháp mình cần:
- Link tổng hợp toàn bộ ngữ pháp tiếng Hàn TOPIK I (sơ cấp): Bấm vào đây để xem
- Link tổng hợp toàn bộ ngữ pháp tiếng Hàn TOPIK II (trung cấp & cao cấp): Bấm vào đây để xem
- Link tổng hợp các ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây để xem

Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú

Dưới đây là link download tài liệu ngữ pháp tiếng Hàn do thầy Lê Huy Khoa biên soạn. Các bạn nhấn vào link bên dưới để tải về và học.

- Tổng hợp ngữ pháp cơ bản: Bấm vào đây để tải về
- 90 ngữ pháp tiếng Hàn cơ bản kèm theo các mẫu câu ví dụ: Bấm vào đây để tải về

Ngoài ra, các bạn có thể truy cập vào link sau để học và tra cứu các ngữ pháp mình cần:
- Link tổng hợp toàn bộ ngữ pháp tiếng Hàn TOPIK I (sơ cấp): Bấm vào đây để xem
- Link tổng hợp toàn bộ ngữ pháp tiếng Hàn TOPIK II (trung cấp & cao cấp): Bấm vào đây để xem
- Link tổng hợp các ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây để xem

Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú

Nếu bạn quên tài khoản (ID) hoặc mật khẩu trên trang socinet, bạn có thể tìm lại như sau:

Lưu ý: Dùng trình duyệt Internet explorer trên máy tính để hạn chế lỗi.

1. Vào trang www.socinet.go.kr => Bấm vào 회원로그인



2. Bấm vào 아이디/비밀번호 찾기

3. (Nếu thấy hình không rõ, bạn hãy nhấn chuột vào hình để xem)

-  Để khôi phục mật khẩu, bạn chọn và nhập thông tin như hình bên dưới. 



-  Để tìm lại tên tài khoản (ID), bạn chọn và điền thông tin như hình bên dưới:

Để tìm kiếm các thông tin như cách đăng ký tài khoản, đề thi mẫu, nộp chứng chỉ TOPIK để xếp lớp, nhiều thông tin khác về chương trình KIIP: Bấm vào đây để xem

Ngoài ra, bạn có thể trao đổi thắc mắc và thảo luận các vấn đề ở link bên dưới:
- Tham gia group tiếng Hàn KIIP: Bấm vào đây
- Bấm vào theo dõi trang facebook để cập nhật bài học tiếng Hàn KIIP và các thông tin liên quan đến chương trình KIIP: Hàn Quốc Lý Thú


Bạn cũng có thể điện thoại đến 1345 nhấn 4# để được tư vấn viên người Việt giải đáp và hỗ trợ.

22. 완료를 나타낼 때
Diễn tả sự hoàn thành/ kết thúc
1. -았/었다가
2. -았/었던
3. -아/어 버리다
4. -고 말다

1. -았/었다가
가: 더운데 창문을 좀 열까요?
Trời nóng, tôi mở cửa nhé?
나: 밖이 너무 시끄럽더라고요. 그래서 창문을 열었다가 다시 닫았어요.
Ở ngoài ồn lắm nên tôi đã mở cửa rồi lại đóng lại rồi.

가: 주말에 특별한 계획 있으세요?
Cuối tuần bạn có kế hoạch gì đặc biệt không?
나: 네, 친구랑 부산에 갔다가 오려고요.
Có, tôi định đi Busan với bạn.

Cấu trúc này diễn tả sau khi hành động ở mệnh đề trước kết thúc thì hành động ở mệnh đề sau xảy ra. Chú ý rằng hình thức -았/었 trong -았/었다가 không ngụ ý quá khứ mà diễn tả sự hoàn tất của hành động. Mệnh đề sau có thể kết hợp với mọi thì thể gồm quá khứ, hiện tại và tương lai. -았/었다가 có thể được giản lược thành ~았/었다. Cấu trúc này chỉ có thể kết hợp với động từ.


코트를 샀다가 마음에 안 들어서 환불했어요.
Tôi đã mua áo khoác nhưng không vừa ý nên đã trả lại rồi.
비행기 표를 예약했다가 갑자기 일이 생겨서 취소했어요.
Tôi đã đặt vé máy bay rồi nhưng đột nhiên có việc nên đã hủy vé rồi.
잠깐 우체국에 갔다 올게요.
Tôi sẽ đi đến bưu điện một lát rồi về.

1. Chủ ngữ hai mệnh đề phải đồng nhất.
양강 씨는 편지를 썼다가 자야 씨가 찢었어요. (X)
ᅳ> 양강 씨는 편지를 썼다가 (양강 씨가) 찢었어요. (O)

2. Thông thường, hành động ở mệnh đề trước và mệnh đề sau tương phản nhau.
° 코트를 입었다가 벗었어요.
Tôi đội mũ và (sau đó) cởi bỏ.
° 불을 꼈다가 어두워서 다시 켰어요.
Tôi tắt điện nhưng tối quá nên lại bật.
° 일어났다가 졸려서 다시 잤어요.
Tôi thức dậy sau đó buồn ngủ lại ngủ tiếp.

3. Cấu trúc này cũng có thể sử dụng để diễn tả trong khi thực hiện hành động nào đó và ở trạng thái hành động đó được tiếp tục duy trì thì một việc không được trù tính hoặc không có kinh nghiệm xảy ra. Thông thường sau khi hành động ở mệnh đề trước xảy ra, một việc không được dự trù ngẫu nhiên được xảy đến. Chủ yếu sử dụng ở thì quá khứ với các động từ như 가다. 오다, 타다, 들르다. Lúc này có thể thay thế bằng cấu trúc tương đương -았/었는데.
• 백화점에 갔다가 우연히 고등학교 때 친구를 만났어요.
= 백화점에 갔는데 우연히 고등학교 때 친구를 만났어요.
Tôi đến bách hóa và tình cờ gặp lại bạn hồi cấp ba.
• 서점에 들렀다가 재미있는 책을 발견했어요.
= 서점에 들렀는데 재미 있는 책을 발견했어요.
Tôi đến hiệu sách và thấy một cuốn sách thú. vị.

Xem thêm về hành động gián đoạn với cấu trúc -다가 ở bài 13 tại đây
-다가 và -았/었다가 có hình thái tương tự nhưng ý nghĩa thì rất khác nhau, hãy cùng xem xét nhé.





2. -았/었던
가: 어디에서 만날까요?
Chúng ta gặp nhau ở đâu nhỉ?
나: 지난번에 만났던 커피숍에서 만나요.
Gặp nhau ở quán café mà lần trước đã từng gặp nhé.

가: 이 옷 멋있네요. 새로 사셨어요?
Áo này đẹp quá. Anh mới mua à?
나: 아키라 씨 생일 파티 때 입었던 옷인데 기억 안 나세요?
Là chiếc áo anh đã từng mặc hôm sinh nhật Akira em không nhớ sao?
Cấu trúc này diễn tả sự hồi tưởng sự việc đã xảy ra trong quá khứ và không kéo dài đến hiện tại. Cấu trúc này gồm -았/었 diễn tả sự hoàn tất và 던 diễn tả sự hồi tưởng, chỉ sử dụng trước danh từ.


어렸을때 얌전했던 윤주가 지금은 적극적인 성격으로 바뀌 었어요.
Yunju đã từng hiền dịu khi còn nhỏ bây giờ đã thay đổi thành người rất sôi nổi.
어제 점심 때 먹었던 음식 이름이 뭐지요?
Tên món ăn chúng ta đã từng ăn trưa hôm qua là gì nhỉ?
작년 여름에 놀러 갔던 곳에 다시 가고싶어요.
Tôi muốn đến nơi mà chúng ta đã từng đến chơi vào mùa hè năm ngoái.
Xem lại bài 8 Diễn tả sự hồi tưởng với ngữ pháp -던 tại đây.

Đối với động từ diễn tả mức độ nhất định của trạng thái tiếp diễn như 살다, 근무하다, 다니다, 사귀다 và các tính từ thì có thể thay thế bằng cấu trúc -던 với cùng ý nghĩa.
이 집은 제가 어렸을 때 살았던 집입니다.
= 이 집은 제가 어렸을 때 살던 집입니다.
Đây là ngồi nhà mà hồi còn nhỏ tôi đã sống.
고등학교 때 뚱뚱했던 유진이는 대학교에 와서 살을 많이 빼 날씬해졌습니다.
= 고등학교 때 뚱뚱하던 유진이는 대학교에 와서 살을 많이 빼 날씬해졌습니다.
Yujin đã từng mập hồi cấp 3 (sau đó) vào học đại học đã trở nên thon thả sau khi giảm cân rất nhiều.

Khác với trường hợp của động từ, khi tính từ kết hợp với -았/었던 thì có hai ý nghĩa khác nhau tùy theo bối cảnh. Nghĩa thứ nhất chỉ sự việc ở hiện tại tương phản với sự việc ở quá khứ. Nghĩa thứ hai chỉ sự việc ở quá khứ còn kéo dài đến hiện tại.
초등학교 때는 키가 작았던 도영이가 지금은 패션모델을 할 정도로 컸대요.
Doyeong từng thấp bé hồi còn tiểu học bây giờ đã cao đến mức có thể trở thành người mẫu rồi.
-> Hiện tại và quá khứ tương phản nhau.

어릴 때부터 똑똑했던 경수는 대학교에 가서도 항상 1등을 한대요.
Gyeongsu từng thông minh từ hồi còn nhỏ bây giờ (anh ấy) vẫn luôn đứng đầu lớp.
-> Trạng thái ở quá khứ- tiếp tục duy trì ở hiện tại.

-던 và -았/었던 có hình thái tương tự nhưng chúng có sự khác nhau như sau:

-(으)ㄴ đơn giản chỉ các việc đã xảy ra trong quá khứ hoặc đã hoàn tất trạng thái nào đó trong quá khứ hoặc còn tiếp diễn đến hiện tại. Tuy nhiên, so với -았/었던 thì có sự khác nhau như sau:


Khi nhắc lại quá khứ, có thể dùng động từ với cả -(으)ㄴ, -던; tuy nhiên trái lại, với trường hợp tính từ, 이다, và 아니다 thì phải sử dụng -았/었던. Lúc này, có thể sử dụng -던 và -았었던 thay thế cho nhau.
• 10년 전에 중학생인 수경이가 이제 결혼하여 애 엄마가 되었어요. (X)
ᅳ> 10년 전에 중학생이었던 수경이가 이제 결혼하여 애 엄마가 되었어요. (〇)
ᅳ> 10년 전에 중학생이던 수경이가 이제 결혼하여 애 엄마가 되었어요. (〇)
10 năm trước, Sugyeong còn là học sinh tiểu học, bây giờ đã lấy chồng và làm mẹ rồi.
• 어렸을 때 조용한 주영이는 고등학교에 들어가면서 활발한 아이로 변했어요. (X)
->어렸을 때 조용했던 주영이는 고등학교에 들어가면서 활발한 아이로 변했어요. (〇)
->어렸을 때 조용하던 주영이는 고등학교에 들어가면서 활발한 아이로 변했어요. (〇)
Hồi còn nhỏ, Juyeong là đứa bé ít nói nhưng từ khi học cấp 3 đã thay đổi thành người hoạt bát rồi.



3. -아/어 버리다
가: 자야 씨, 왜 그렇게 화가 났어요?
Jaya à, sao bạn giận thế?
나: 제가 사다 놓은 케이크를 동생이 다 먹어 버렸거든요.
Em tôi đã ăn cái hết bánh mà tôi đã mua.

가: 작년에 나온 제품들을 어떻게 하지요?
Chúng ta làm gì với sản phẩm từ năm ngoái đây?
나: 다음 주부터 신상품을 팔아야 하니까 작년 제품 싸게 팔아 버립시다.
Kể từ tuần sau chúng ta sẽ phải bán hàng mới nên hãy bán rẻ hàng năm ngoái đi cho rồi.

Cấu trúc này diễn tả hành động hoặc sự việc nào đã hoàn toàn chấm dứt và cũng thể hiện thực tế rằng kết quả đó không còn lại gì sau sự kết thúc của hành động, sự việc ấy. Ngoài ra, cấu trúc này diễn tả cảm giác và thái độ trước sự việc đã kết thúc như tiếc nuối, buồn phiền trước một kết quả không may nào đó, cảm giác nhẹ nhõm khi có sự thay đổi tích cực trước sự việc nào đó, hoặc cảm giác giận giữ, ngạc nhiên trước một sự việc bất ngờ. Cấu trúc này chỉ kết hợp với động từ.


• 유행이 지나 입지 않는 옷들을 다 치워 버리려고 해요.
Tôi định dọn bỏ tất cả quần áo lỗi mốt đã lâu rồi không mặc.
• 날씨가 덥고 해서 머리를 짧게 잘라 버렸어요.
Trời nóng nên tôi đã cắt tóc ngắn rồi.
• 10분밖에 안 늦었는데 친구는 저를 기다리지 않고 가 버렸어요.
Tôi đến muộn chỉ có 10 phút mà bạn tôi không đợi mà bỏ đi mất rồi.

Cấu trúc này diễn tả nhiều cảm giác, tâm trạng nên cần hiểu cảm giác của người nói trong bối cảnh nhất định.
• 그 사람이 결국 떠나 버렸어요. (그래서 너무 아쉽고 섭섭해요.)
Cuối cùng người đó đã rời đi mất rồi. (Vì thế, tôi cảm thấy nhớ và tiếc nuối)
• 그 사람이 드디어 떠나 버렸어요. (그래서 너무 시원해요.)
Rốt cuộc, người đó cũng đã rời đi (Vì thế, tôi cảm thấy nhẹ nhõm)
• 그 사람이 통화 중간에 전화를 끊어 버렸어요.
Đang nói chuyện thì cô ấy cúp máy mất tiêu rồi.
(그 사람이 화가 많이 났나 봐요. / 그 사람은 버릇없고 무례하게 행동했어요.)
(Chắc cô ấy đã rất giận. / Cô ấy hành động quá thô lỗ.)



4. -고 말다
가: 마크 씨, 시험공부 많이 했어요?
Mark, bạn ôn thi được nhiều chưa?
나: 아니요. 10분만 잔다는 게 그만 아침까지 자고 말았어요.
Chưa, tôi định ngủ 10 phút thôi nhưng lại ngủ đến tận sáng mất rồi.

가: 자야 씨, 이 과자를 다 먹었어요? 다이어트한다고 하지 않았어요?
Jaya à, chị ăn hết bánh rồi à? Chẳng phải chị nói đang ăn kiêng sao?
나: 한 개만 먹으려고 했는데 먹다 보니까 과자를 다 먹고 말았네요.
Tôi định ăn một cái thôi nhưng thành ra lại ăn hết cả rồi.

Cấu trúc này diễn tả kết quả không định trước hoặc hành động tiếp tục xảy ra theo cách người nói không mong muốn. Người nói có cảm giác tiếc nuối hoặc buồn phiền trước kết quả đã xảy ra. Chỉ có thể kết hợp với động từ.


그렇게 며칠 동안 밤을 새워서 일을  하면 병이 고 말 거예요.
Nếu bạn cứ tiếp tục thức đêm mấy ngày như thế này thì bạn sẽ đổ bệnh mất. 
우리 축구 선수들이 열심히 싸웠지만 상대 팀에게 고 말았어요.
Các cầu thủ đội bóng chúng tôi đã thi đấu hết mình nhưng cuối cùng thì vẫn thua trước đối phương rồi.
화재가 나서 문화재가 불에 고 말았어요.
Xảy ra hỏa hoạn và di sản văn hóa đã chìm trong biển lửa mất rồi.

Cấu trúc -고 말다 chỉ kết hợp với động từ nên nếu kết hợp với tính từ thì câu sai về ngữ pháp.
• 담배를 많이 피우더니 건강이 나쁘고 말았어요. (X)
->담배를 많이 피우더니 건강이 나빠지고 말았어요. (〇)
Vì 나쁘다 là tính từ nên phải chuyển sang động từ 나빠지다.

2. Cấu trúc -고 말다 còn có thể diễn tả ý chí mạnh mẽ hoặc dự định làm gì đó. Lúc này, thường kết hợp với các cấu trúc diễn tả dự định như -겠, -(으)ㄹ 테니까 để tạo thành mệnh đề -고 말겠다. Thêm vào đó, hình thức này còn thường sử dụng với các trạng từ 꼭 và 반드시.
• 무슨 일이 있어도 오늘밤까지 이 일을 끝내고 말겠습니다.
Tôi định sẽ hoàn thành công việc này muộn nhất vào đêm này cho dù có xảy ra chuyện gì đi chăng nữa.
• 이번에는 합격하고 말 테니까 걱정하지 마십시오.
Lần này nhất định tôi sẽ thi đỗ nên đừng lo.

3. Có thể kết hợp cấu trúc này với -아/어 버리다 thành -아/어 버리고 말았다 để nhấn mạnh cảm giác tiếc nuối và phiền muộn.
① 피자를 먹고 말았어요.
② 피자를 먹어 버리고 말았어요.
Câu ② nhấn mạnh ý tiếc nuối hơn câu ①.

-아/어 버리다 và -고 말다 giống nhau ở chỗ đều diễn tả sự hoàn tất của hành động hoặc trạng thái nhưng khác nhau như sau:

Tuy nhiên, một số trường hợp không liên quan đến ý chí hoặc ý định, hai cấu trúc này khác nhau như sau:

Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây
Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú


1. -게
가: 오늘 외국에서 특별한 손님이 오는 거 아시죠?
Hôm nay bạn biết có khách quý từ nước ngoài đến chơi không?
나: 네, 그분이 불편하지 않 신경을 쓰겠습니다.
Vâng, em sẽ để ý để họ cảm thấy thoải mái.

가: 선생님, 뒤에서는 잘 안 들려요.
Thưa thầy, ở phía dưới không nghe rõ tiếng của thầy ạ
나: 그럼, 뒷사람들도 잘 들을 수 있 마이크를 사용할게요.
Thế thì thầy sẽ dùng micro để các em ở dưới cũng có thể nghe rõ.

Cấu trúc này sử dụng để diễn tả kết quả được mong đợi, mục tiêu, tiêu chuẩn của hành động theo sau. Do đó nó có ý nghĩa là hành động ở mệnh đề sau cần thiết để thực hiện, đạt được hành động hay trạng thái ở mệnh đề trước.


내일 입을 수 있 오늘 세탁소에서 양복을 찾아다 주세요.
Hôm nay làm ơn lấy giùm bộ âu phục ở hiệu giặt đồ để ngày mai tôi có thể mặc.
학생들이 출지 않 난방 온도를 올렸어요.
Tôi vặn to nhiệt độ lò sưởi lên để học sinh không bị lạnh.
약속을 잊어버리지 않 친구에게 전화를 해야겠어요.
Tôi phải gọi điện để anh ấy không quên cuộc hẹn.

Có thể sử dụng -게끔 là hình thức nhấn mạnh hơn của -게.
° 중요한 내용을 잊어버리지 않 수첩에 메모를 하세요.
= 중요한 내용을 잊어버리지 않게끔 수첩에 메모를 하세요.
Hãy ghi chép vào cuốn sổ tay để không bị quên các nội dung quan trọng.

Có thể sử dụng -게 ở cuối câu.
• 옷을 따뜻하게 입으세요. 감기에 걸리지 않게요.
Mặc quần áo ấm vào, để không bị cảm lạnh.
좀 조용히 해. 다른 사람들이 공부하.
Trật tự chút nào. Để người khác còn học.



2. -도록
가: 음식을 얼마나 준비해야 할까요?
Em nên chuẩn bị bao nhiêu đồ ăn nhỉ?
나: 음식이 모자라지 않도록 충분히 준비하세요.
Mình chuẩn bị tươm tất để không bị thiếu nha.

가: 양강 씨, 서류가 정리가 안 돼서 무엇이 어디에 있는지 찾을 수가 없네요.
Yang Gang, anh xếp tài liệu lộn xộn quá nên tôi chẳng biết cái nào ở chỗ nào cả.
나: 서류를 쉽게 찾을 수 있도록 가나다 순으로 정리를 하겠습니다.
Tôi sẽ xếp lại theo thứ tự để chị dễ tìm hơn ạ.

Cấu trúc này diễn tả mệnh đề sau là phương hướng, nỗ lực nhằm giúp hành động, nội dung ở mệnh đề trước có thể xảy ra. Cấu trúc này tương tự với -게 ở phần trên.

가: 점심 때 고기를 많이 먹어서 그런지 속이 불편해요.
Vì buổi trưa ăn nhiều thịt hay sao mà giờ thấy bụng khó chịu quá.
나: 그럼 저녁에는 속이 편하도록 죽같이 부드러운 음식을 드세요.
Vậy thì anh hãy ăn đồ ăn mềm như cháo cho đỡ đầy bụng.

가: 요즘 눈병이 유행이래요.
Nghe nói dạo này đang có dịch đau mắt.
나: 눈병에 걸리지 않도록 손을 잘 씻어야겠네요.
Vậy để tránh mắc bệnh về mắt thì sẽ phải rửa tay thật kỹ rồi nhỉ.

가: 회사에 건의하고 싶은 것이 있습니까?
Bạn có đề xuất gì cho công ty không?
나: 네, 사람들이 일하다가 쉴 수 있도록 휴게실이 있으면 좋겠습니다.
Có ạ, giá mà có phòng nghỉ để mọi người có thể nghỉ ngơi sau khi làm việc thì tốt.

Cấu trúc này cũng còn dùng để diễn tả giới hạn thời gian, mức độ hoặc phương pháp của hành động ở mệnh đề sau.
• 눈이 빠지도록 전화를 기다렸지만 전화가 오지 않았어요.
Tôi chờ điện thoại đến mòn cả mắt mà không thấy ai gọi.
• 동생이 밤 12시가 다 되도록 집에 들어오지 않아서 걱정했어요.
Tôi lo lắng vì em trai tôi đã 12h rồi mà chưa về nhà.

Cả -게 và -도록 tương tự nhau về ý nghĩa, tuy nhiên cũng có sự khác nhau như sau:


Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây
Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú


1. 얼마나 -(으)ㄴ/는지 모르다
가: 도쿄 여행은 어땠어요? 재미있었어요?
Chuyến du lịch đến Tokyo thế nào? Vui chứ?
나: 네, 그렇지만 도쿄의 물가가 얼마나 비싼지 몰라요. 물가가 비싸니까 쇼핑을 마음대로 못 해서 아쉬워요.
Vâng, nhưng vật giá ở Tokyo đắt đỏ không tưởng nổi. Tiếc quá, tôi không không thể mua sắm thoải mái được.

가: 왜 그렇게 놀란 표정이에요?
Sao em ngạc nhiên thế?
나: 책을 읽고 있는데 갑자기 문이 열려서 얼마나 놀랐는지 몰라요.
Em đang đọc sách thì đột nhiên anh mở cửa nên không biết em đã giật mình đến thế nào đâu.

Sử dụng cấu trúc này để nhấn mạnh mức độ tình huống đặc biệt hoặc nhấn mạnh trạng thái của sự vật, sự việc. Có thể sử dụng trong câu trần thuật và có thể kết hợp với cả động từ và tính từ.


• 호영 씨가 어렸을 때 친구들에게 얼마나 인기가 많았는지 몰라요.
Khi còn nhỏ, Hoyeong rất được các bạn yêu quý.
• 우리 아이가 7살이 되더니 얼마나 말을 안 듣는지 모릅니다.
Con tôi 7 tuổi nhưng chẳng biết nghe lời gì cả.
• 잃어버린 강아지를 조금 전에 찾았어요. 강아지를 다시 찾아서 얼마나 기쁜지 몰라요.
Tôi vừa mới tìm lại được con cún bị mất. Thật là vui hết biết/ vui không tả nổi.

1. Khi kết hợp với động từ, cấu trúc này cần sử dụng với các trạng từ chỉ mức độ như 열심히, 잘, 많이, 못.
• 자야 씨가 얼마나 공부하는지 몰라요. (X)
—> 자야 씨가 얼마나 열심히 공부하는지 몰라요. (〇)

Ở câu này, nếu không có trạng từ 열심히 thì câu này người nói không biết mức độ học hành của Jaya như thế nào. Vì thế cần thêm trạng từ.
• 아키라 씨는 얼마나 많이 먹는지 몰라요. (〇)

2. Tuy nhiên, khi diễn tả cảm giác hoặc quan điểm của người nói đối với sự việc nào đó bằng các cụm từ 짜증이 나다,화가 나다,감동하다 thi không cần thiết sử dụng thêm trạng từ.
• 길이 막혀서 얼마나 짜증이 나는지 몰라요.
Tắc đường nên tôi không biết đã bực mình đến mức nào.
• 그 영화를 보고 얼마나 감동했는지 몰라요.
Xem bộ phim đó xong, không biết là tôi đã cảm động thế nào.

3. Khi diễn tả các tình huống hoặc trạng thái ở quá khứ, sử dụng hình thức -았/었는지몰라요.
• 어제는 바람이 많이 불어서 얼마나 추웠는지 몰랐어요. (X)
ᅳ> 어제는 바람이 많이 불어서 얼마나 추웠는지 몰라요. (〇)


2. -(으)ㄹ 수밖에 없다
가: 여보, 옷을 또 사려고?
Mình à, mình lại định mua quần áo nữa à?
나: 유행에 뒤떨어지지 않으려면 옷을 자주 살 수밖에 없어요.
Nếu không muốn bị lỗi thời thì không còn cách nào khác phải thường xuyên mua quần áo.

가: 환경오염 문제가 점점 더 심각해지고 있어서 큰일이에요.
Vấn đề ô nhiễm môi trường càng ngày càng trầm trọng, gay to rồi.
나: 맞아요. 환경을 보호하지 않으면 앞으로 인류는 멸망할 수밖에 없을 거예요.
Đúng rồi, nếu chúng ta không bảo vệ môi trường thì sau này nhân loại không còn cách nào khác sẽ bị diệt vong thôi.

Cấu trúc này mang ý nghĩa trong tình huống nào đó chỉ có một phương pháp duy nhất, ngoài phương pháp đó ra thì không còn phương pháp nào khác. Chỉ sử dụng cấu trúc này trong câu trần thuật, có thể kết hợp với cả động từ và tính từ.


가: 현금으로 내 려고요? Bạn định trả tiền mặt à?
나: 이 가게에서는 신용카드가 안 된다고 하니까 현금으로 낼 수밖에 없네요.
Cửa hàng này không nhận thẻ tín dụng nên không còn cách nào khác phải trả tiền mặt thôi.

가: 여보, 오늘도 야근할 거예요? 
Mình này, hôm nay cũng làm tăng ca buổi đêm nữa à?
나: 상사들이 모두 근을 하니까 나도 야근을 할 수밖에 없어요.
Cấp trên tất cả đều phải làm đêm nên anh cũng chẳng còn cách nào khác.

가: 지수 씨 아이가 정말 똑독하지요? Con của Jisu thông minh thật đấy chứ nhỉ?
나: 부모가 다 똑똑하니까 아이도 똑똑할 수밖에 없지요.
Bố mẹ đều thông mình thì con không thông minh sao được.

3. -(으)ㄹ 뿐이다
가: 자야 씨, 호영 씨를 좋아하고 있지요?
Jaya này, bạn thích Hoyeong à?
나: 네, 하지만 고백할 용기가 없어서 지금은 바라보기만 할 뿐이에요.
Ừ, nhưng tôi không dám thổ lộ và hiện tại chỉ dám nhìn từ xa thôi.

가: 오늘 회의를 8시간이나 했는데 결정된 것은 없고 시간만보냈을 뿐이네요.
Hôm nay đã họp đến 8 tiếng đồng hồ nhưng chưa quyết định được cái gì cả, chỉ lãng phí thời gian thôi.
나: 그러게요. 그럼 내일 또 회의를 해야 하는 건가요?
Đúng thế. Vậỵ thi ngày mai chúng ta lại phải họp nữa à?

Cấu trúc này diễn tả chỉ có hành động hoặc trạng thái nào đó là khả dụng, ngoài ra không có hành động hoặc trạng thái nào khác. Ở đây, 뿐 giống với nghĩa của từ 오직 (chỉ).


• 지금은 아무 것도 하고 싶지 않아요. 잠만 자고 싶을 뿐이에요.
Bây giờ tôi không muốn làm gì cả. Tôi chỉ muốn ngủ thôi. 
• 진수 씨에 대한 이야기는 소문으로만 들었을 뿐이에요.
Chuyện về Jinsu thì tôi mới chỉ nghe tin đồn thôi.
• 지수는 단지 같은 과 찬구일 뿐인데 다른 사람들이 애인인 줄 알아요.
Jinsu chỉ là bạn cùng khoa, nhưng người khác cứ nghĩ cô ấy là bạn gái tôi.

Cấu trúc này còn sử dụng để nhấn mạnh bằng cách sử dụng hình thức N만 -(으)ㄹ 뿐이다 hoặc A/V-기만 -(으)ㄹ 뿐이다.
• 저는 그냥 그 사람의 얼굴뿐입니다.
Tôi chỉ biết mặt người đó thôi (Ngoài ra không biết gì hơn).
• 그 사람한테 연락이 기만을 기다리고 있을 뿐이에요.
Tôi chỉ đang đợi liên lạc của người đó thôi.


4. (이)야말로
가: 한국의 전통 모습을 보고 싶은데 어디로 가면 좋을까요?
Tôi muốn tìm hiểu các nét truyền thống của Hàn Quốc thì đi đâu thì được nhỉ?
나: 다른 곳도 많지만 한국민속촌이야말로 전통 모습을 보기에 가장 좋은 곳이에요. 민속촌에 가 보세요.
Có nhiều chỗ nhưng phải là làng dân tộc Hàn Quốc mới là nơi tốt nhất để tìm hiểu hình ảnh truyền thống của Hàn Quốc.

가: 손님, 다른 게 마음에 안 들면 이 디자인은 어떠세요?
Nếu không cái nào vừa ý quý khách thì kiểu dáng này được không ạ?
나: 그 디자인이야말로 제가 찾던 거예요. 한번 신어 볼게요.
Chính kiểu dáng này là cái tôi đã (muốn) tìm. Tôi sẽ đi thử.

Sử dụng cấu trúc này để nhấn mạnh một người, một vật, một danh từ nào đó. Tức là nhấn mạnh một thứ nào đó giữa một loạt các thứ khác.


가: 한국을 대표하는 관광지가 어디예요?
Điểm du lịch tiểu biểu của Hàn Quốc là ở đâu?
나: 제주도야말로 한국을 대표하는 관광지라고 할 수 있지요.
Chính đảo Jeju mới có thể là địa điểm du lịch tiêu biểu của Hàn Quốc đấy ạ.

가: 누구를 가장 존경합니까?
Bạn kính trọng ai nhất?
나: 부모님이야말로 제가 가장 존경하는 분들입니다.
Chính bố mẹ là những người mà tôi kính trọng nhất.

가: 문수 씨가 성공하신 비결이 뭐예요?
Bí quyết thành công của Muiisu là gì?
나: 성공하는 데에는 많은 것들이 필요하지만 꾸준한 노력이야말로 성공의 비결이라고 할 수있어요.
Cần rất nhiều yếu tố để thành công nhưng chính việc không ngừng nỗ lực là bí quyết để có thể thành công.

Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây
Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú

www.cayhoagiay.com

Biểu mẫu liên hệ

Name

Email *

Message *

Powered by Blogger.