-- Facebook Pixel Code -->

[Ngữ pháp] Liên từ nối 그런데,하지만,그러나,그래서,왜냐하면,그러니까

그런데, 하지만, 그러나 : nhưng, tuy nhiên,...

Cả 3 liên từ nối này có chung ý nghĩa là ‘tuy nhiên’ hay ‘nhưng’, tuy nhiên có một vài khác biệt.

그런데 cũng có thêm một nghĩa khác là 'nhân tiện, tiện thể'(‘by the way‘) bên cạnh nghĩa ‘nhưng’. Chúng ta sử dụng ý nghĩa này khi chúng ta thay đổi chủ đề nói chuyện. Người Hàn Quốc thường viết nó như ‘근데‘, nhưng dạng đúng là 그런데.

우리 부모님은 키가 크세요. 그런데 저는 키가 작아요.
 Bố mẹ tôi cao, nhưng tôi lại thấp.

오랜만이에요. 그런데 왜 혼자 왔어요? 
 Đã lâu không gặp! Tiện thể, tại sao bạn đến một mình thế?

가방이 참 예뻐요. 그런데 이거 얼마예요? 
Chiếc túi thật đẹp. Nhân tiện, nó giá bao nhiêu vậy?

*********************
하지만 cũng có nghĩa ‘tuy nhiên’ hay ‘nhưng’. Nó có một chút trang trọng hơn 그런데.

우리 집에 피아노가 있어요. 하지만 저는 피아노를 칠 줄 몰라요. 
Có một chiếc đàn piano ở nhà tôi, nhưng tôi không biết cách chơi.

어제 많이 아팠어요. 하지만 약을 먹지 않았어요. 
Hôm qua tôi rất ốm, tuy nhiên tôi đã không uống thuốc.

*********************
그러나 là dạng rất trang trọng, chỉ được dùng trong văn viết.

경찰은 한 달 동안 범인을 추적했다. 그러나 결국 잡지 못했다. 
 Cảnh sát đã săn đuổi tên tội phạm trong một tháng, nhưng họ chưa thể bắt được hắn.

어제는 커피를 마시지 않았다. 그러나 나는 밤에 잠을 잘 수 없었다. 
Tôi đã không uống cà phê hôm qua, nhưng tôi đã mất ngủ cả đêm.
 
Khi chúng được sử dụng trong một câu như từ nối, chúng sẽ có dạng -는데, -지만, -(으)나. (click vào đây để xem 는데 ) 

*********************
Lý do. 그래서 kết quả.
Có nghĩa là 'bởi vậy, cho nên, vì thế' (‘therefore’, ‘so’). Như bạn có thể xem bên dưới, bạn nên nói một lý do trước và sau đó nói kết quả với 그래서. Cho ví dụ,

오늘 비가 많이 왔어요. 그래서 날씨가 추워요. 
Hôm nay trời đã mưa rất nhiều, vì thế thời tiết khá lạnh.

오늘 아침을 안 먹었어요. 그래서 지금 정말 배가 고파요. 
Hôm nay tôi không ăn sáng, cho nên hiện giờ tôi rất đói. 

Khi nó được sử dụng trong một câu, nó là dạng -아/어/여서.(click vào đây để xem 아/어/여서

**********************
Kết quả. 왜냐하면 lý do.
왜냐하면 có nghĩa là 'vì, bởi vì' (‘because’). Như bạn có thể nhìn bên dưới, bạn nên nói một kết quả trước và sau đó nói lý do với 왜냐하면. Cho ví dụ,

날씨가 추워요. 왜냐하면 오늘 비가 많이 왔어요. 
Trời lạnh vì hôm nay đã mưa rất nhiều.

지금 배가 정말 고파요. 왜냐하면 오늘 아침을 안 먹었어요. 
Hiện tại tôi rất đói vì hôm nay tôi không ăn sáng.
Khi nó được sử dụng ở giữa câu, nó có dạng -(으)냐면.
**********************
Lý do. 그러니까 kết quả.
그러니까 có nghĩa là 'bởi vậy, cho nên, vì thế' (‘therefore’ or ‘so’) giống 그래서, nhưng có một sự khác biệt giữa 그래서 và 그러니까. 그래서 không thể được dùng trong câu đề nghị, mệnh lệnh, yêu cầu trong khi đó 그러니까 thì dùng được. Cho ví dụ,

비가 와요. 그래서 우산을 가지고 갈 거예요. 
Trời đang mưa, vì vậy tôi định mang theo một chiếc ô.

비가 와요. 그러니까 우산을 가지고 가세요. 
Trời đang mưa, vì vậy hãy mang theo ô đi nha.
비가 와요. 그래서 우산을 가지고 가세요. (X)

Đuôi câu cho các dạng câu mệnh lệnh, đề nghị là -(으)세요, -(으)ㄹ까요?, -(으)ㅂ시다, -자, -(으)십시오 ... Khi nó được sử dụng ở giữa câu, nó có dạng -(으)니까. (click vào đây để học 으니까)


Ảnh: Nguồn từ facepage King Sejong Institute

Post a Comment

[blogger][disqus][facebook]

www.cayhoagiay.com

Biểu mẫu liên hệ

Name

Email *

Message *

Powered by Blogger.