'ㄹ' 탈락 : 'ㄹ' drop
Như bạn biết, trong tiếng Hàn khi biến đổi động từ/ tính từ thì gặp rất nhiều trường hợp một động từ/tính từ mà kết thúc với một phụ âm (tức là có patchim) kết hợp với một đuôi nguyên âm mà bắt đầu bằng -(으) hay -(스). Cho ví dụ,
받+(스)ㅂ니다 -> 받습니다
읽+(으)러 -> 읽으러
닦+(으)면 -> 닦으면
Tuy nhiên, khi những động từ hay tính từ có gốc kết thúc bằng phụ âm cuối “ㄹ” và theo sau bởi -(으) hay -(스), thì -(으) hay -(스) sẽ bị giản lược, lược bỏ. Cho ví dụ,
1) 살+(으)러 -> 살러
2) 멀+(으)면 -> 멀면
*3) 울+(스)ㅂ니다 -> 웁니다
*4) 울+(으)니까 -> 우니까
*5) 울+(으)셨어요-> 우셨어요
*6) 멀+(으)ㄴ -> 먼
*7) 살+는 -> 사는
Bạn có thể thấy rằng không còn -(으) ở 1) và 2). Nhưng nếu nhìn kỹ hơn, có thêm sự thay đổi ở 3)~7). Sau khi -(으) hay -(스) bị bỏ qua, nếu có ㄴ/ㅂ/ㅅ ở kế tiếp, thì phụ âm cuối "ㄹ" sẽ bị lược bỏ tiếp. Bảng dưới đây sẽ giúp bạn hiểu về quá trình này.
*3) 울+(스)ㅂ니다 -> 웁니다
*4) 울+(으)니까 -> 우니까
*5) 울+(으)셨어요-> 우셨어요
*6) 멀+(으)ㄴ -> 먼
*7) 살+는 -> 사는
Bạn có thể thấy rằng không còn -(으) ở 1) và 2). Nhưng nếu nhìn kỹ hơn, có thêm sự thay đổi ở 3)~7). Sau khi -(으) hay -(스) bị bỏ qua, nếu có ㄴ/ㅂ/ㅅ ở kế tiếp, thì phụ âm cuối "ㄹ" sẽ bị lược bỏ tiếp. Bảng dưới đây sẽ giúp bạn hiểu về quá trình này.
Đuôi nguyên âm bỏ qua (으), (스) bỏ quaㄹ Kết quả
bắt đầu với -(으), -(스)
울+(스)ㅂ니다 울+ㅂ니다 우+ㅂ니다 웁니다
살+(으)십니다 살+십니다 사+십니다 사십니다
멀+(으)니까 멀+니까 머+니까 머니까
달+(으)ㄴ 달+ㄴ 다+ㄴ 단
길+(으)ㄹ수록 길+ㄹ수록 길+ㄹ수록 길수록(ㄹ hợp nhất)
밀+(으)ㄹ 거예요 밀+ㄹ 거예요 밀+ㄹ 거예요 밀 거예요(ㄹ hợp nhất)
살+는 – 사+는 사는
Vậy tóm lược lại sẽ là gì?
Những động từ hay tính từ có gốc kết thúc bằng phụ âm “ㄹ” khi gặp các phụ âm “ㄴ,ㅂ,ㅅ” thì phụ âm “ㄹ” sẽ bị mất đi. (ví dụ 3~7 ở trên cùng và phần màu xanh lá cây ở bảng chia)
Còn khi kết hợp với các vĩ tố bắt đầu bằng một chữ cái khác với “ㄴ,ㅂ,ㅅ” thì “ㄹ” không mất đi, tất cả các động từ, tính từ kết thúc bằng “ㄹ” đều được chia như bình thường. (ví dụ 1~2 ở trên cùng và phần màu xanh lam ở bảng chia)
Chú ý:
1. Thông thường nếu căn tố của động, tính từ kết thúc bằng phụ âm cuối gặp phải vĩ tố bắt đầu bằng phụ âm thì chèn nguyên âm “으” ví dụ như “-으면, -으려고”
2. Tuy nhiên sau động, tính từ kết thúc bằng“ㄹ” thì không dùng nguyên âm “으” mà kết hợp trực tiếp với vĩ tố ví dụ như: 만들다 ->만들려면, 만들려고, 만들므로, 만들며.
Một số từ vựng tuân theo quy tắc này:
울다 khóc (to cry)
살다 sống, tồn tại (to live)
멀다 xa, xa xôi (far)
달다 ngọt, có vị ngọt (sweet)
길다 dài (long)
밀다 xô, đẩy (to push)
bắt đầu với -(으), -(스)
울+(스)ㅂ니다 울+ㅂ니다 우+ㅂ니다 웁니다
살+(으)십니다 살+십니다 사+십니다 사십니다
멀+(으)니까 멀+니까 머+니까 머니까
달+(으)ㄴ 달+ㄴ 다+ㄴ 단
길+(으)ㄹ수록 길+ㄹ수록 길+ㄹ수록 길수록(ㄹ hợp nhất)
밀+(으)ㄹ 거예요 밀+ㄹ 거예요 밀+ㄹ 거예요 밀 거예요(ㄹ hợp nhất)
살+는 – 사+는 사는
Vậy tóm lược lại sẽ là gì?
Những động từ hay tính từ có gốc kết thúc bằng phụ âm “ㄹ” khi gặp các phụ âm “ㄴ,ㅂ,ㅅ” thì phụ âm “ㄹ” sẽ bị mất đi. (ví dụ 3~7 ở trên cùng và phần màu xanh lá cây ở bảng chia)
Còn khi kết hợp với các vĩ tố bắt đầu bằng một chữ cái khác với “ㄴ,ㅂ,ㅅ” thì “ㄹ” không mất đi, tất cả các động từ, tính từ kết thúc bằng “ㄹ” đều được chia như bình thường. (ví dụ 1~2 ở trên cùng và phần màu xanh lam ở bảng chia)
Chú ý:
1. Thông thường nếu căn tố của động, tính từ kết thúc bằng phụ âm cuối gặp phải vĩ tố bắt đầu bằng phụ âm thì chèn nguyên âm “으” ví dụ như “-으면, -으려고”
2. Tuy nhiên sau động, tính từ kết thúc bằng“ㄹ” thì không dùng nguyên âm “으” mà kết hợp trực tiếp với vĩ tố ví dụ như: 만들다 ->만들려면, 만들려고, 만들므로, 만들며.
Một số từ vựng tuân theo quy tắc này:
울다 khóc (to cry)
살다 sống, tồn tại (to live)
멀다 xa, xa xôi (far)
달다 ngọt, có vị ngọt (sweet)
길다 dài (long)
밀다 xô, đẩy (to push)
Ảnh: Nguồn từ facepage King Sejong Institute
Post a Comment